25 lines
1.6 KiB
Markdown
25 lines
1.6 KiB
Markdown
|
# Thông Tin Chung:
|
||
|
|
||
|
Ê-sai tiếp tục mô tả khải tượng của ông.
|
||
|
|
||
|
# Tiếng tung hô ấy vang dội làm cho các trụ cửa nơi ngưỡng cửa rung chuyển
|
||
|
|
||
|
"Khi các sê-ra-phim hô to, tiếng của họ làm rung chuyển các trụ cửa nơi ngưỡng cửa"
|
||
|
|
||
|
# và đền thờ đầy dẫy khói
|
||
|
|
||
|
Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: "và khói đầy dẫy đền thờ" hay "và khói phủ đầy cung điện" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive]])
|
||
|
|
||
|
# Khốn cho tôi! Tôi chết mất! Vì tôi là người có môi ô uế ở giữa một dân có môi ô uế, bởi mắt tôi đã thấy Vua, tức là Đức Giê-hô-va vạn quân!
|
||
|
|
||
|
Ở đây có thể được trình bày theo thể chủ động. Tương tự câu: "Tôi đã gặp nạn lớn rồi! Vì mắt tôi đã thấy Đức Giê-hô-va, vị tướng đội quân các thiên sứ, nhưng tôi là người có môi ô uế, và tôi sống giữa một dân tộc có môi ô uế" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-activepassive]])
|
||
|
|
||
|
# có môi ô uế
|
||
|
|
||
|
Từ "môi" ở đây tượng trưng cho điều mà một người nói. Và, dân sự nói những điều mà Đức Chúa Trời không thể chấp nhận được ở đây được nói đến như thể môi họ đang bị dơ dáy. (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metonymy]] và [[rc://vi/ta/man/translate/figs-metaphor]])
|
||
|
|
||
|
# bởi mắt tôi đã thấy
|
||
|
|
||
|
Từ "mắt" ở đây tượng trưng cho toàn thân thể của một người. Tương tự câu: "Tôi đã thấy" (Xem: [[rc://vi/ta/man/translate/figs-synecdoche]])
|
||
|
|