Mon Jan 17 2022 14:22:29 GMT+0700 (Indochina Time)
This commit is contained in:
commit
99a9e1411f
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 1 A-đam sanh Sết, Sết sanh Ê-nót, \v 2 Kê-nan, Kê-nan sanh Ma-ha-la-le, Ma-ha-la-le sanh Giê-rệt, \v 3 Giê-rệt sanh Hê-nóc, Hê-nóc sanh Mê-tu-sê-la, Mê-tu-sê-la sanh Lê-méc, \v 4 Lê-méc sanh Nô-ê, Nô-ê sanh Sem, Cham, và Gia-phết.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 5 Các con trai của Gia-phết là Gô-me, Ma-gốc, Ma-đai, Gia-van, Tu-banh, Mê-siếc, và Ti-ra. \v 6 Các con trai của Gô-me là Ách-kê-na, Ri-phát, và Tô-ga-ma. \v 7 Các con trai của Gia-van là Ê-li-sa, Ta-rê-si, Kít-tim, và Đô-đa-nim.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 8 Các con trai của Cham là Cúc, Mích-ra-im, Phút, và Ca-na-an. \v 9 Các con trai của Cúc là Sê-ba, Ha-vi-la, Sáp-ta, Ra-a-ma, và Sáp-tê-ca. Các con trai của Ra-a-ma là Sê-ba và Đê-đan. \v 10 Cúc trở thành cha của Nim-rốt, là người chinh phục đầu tiên trên đất.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 11 Mích-ra-im trở thành tổ phụ của dân Lu-đim, A-na-mít, Lê-ha-bít, Náp-tu-hít, \v 12 Phát-ru-sít, Cách-lu-hít (từ họ mà ra dân Phi-li-tin), và Cáp-tô-rít.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 13 Ca-na-an trở thành cha của Si-đôn, là con đầu lòng của ông, và Hếch. \v 14 Ông cũng là tổ phụ của dân Giê-bu-sít, A-mô-rít, Ghi-rê-ga-sít, \v 15 Hê-vít, A-rê-kít, Si-nít, \v 16 A-va-đít, Xê-ma-rít, và Ha-ma-tít.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 17 Các con trai của Sem là Ê-lam, A-su-rơ, A-bác-sát, Lút, A-ram, Út-xơ, Hu-lơ, Ghê-te, và Mê-siếc. \v 18 A-bác-sát trở thành cha của Sê-lách, và Sê-lách trở thành cha của Hê-be. \v 19 Hê-be có hai con trai. Tên của một người là Bê-léc, vì trong đời người đất bị chia ra. Tên em người là Giốc-tan.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 20 Giốc-tan trở thành cha của A-mô-đát, Sê-lép, Ha-sa-ma-vết, Giê-rách, \v 21 Ha-đô-ram, U-xa, Điếc-la, \v 22 Ê-banh, A-bi-ma-ên, Sê-ba, \v 23 Ô-phia, Ha-vi-la, và Giô-báp. Hết thảy những người nầy là đều là con trai của Giốc-tan.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 24 Sem sanh A-bác-sát, A-bác-sát sanh \v 25 Sê-lách, Sê-lách hay Hê-be, Hê-be sanh Bê-léc, Bê-léc sanh Rê-hu, \v 26 Rê-hu sanh Sê-rúc, Sê-rúc sanh Na-cô, Na-cô sanh Tha-rê, \v 27 Tha-rê sanh Áp-ram, cũng là Áp-ra-ham.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 28 Các con trai của Áp-ra-ham là Y-sác và Ích-ma-ên. \v 29 Đây là các con trai của họ: con đầu lòng của Ích-ma-ên là Nê-ba-giốt, kế đến là Kê-đa, Át-bi-ên, Mi-bô-sam, \v 30 Mích-ma, Đu-ma, Ma-sa, Ha-đát, Thê-ma, \v 31 Giê-tu, Na-phích, và Kết-ma. Đây là các con trai của Ích-ma-ên.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 32 Các con trai của Kê-tu-ra, vợ nhỏ của Áp-ra-ham là Xim-ram, Giốc-san, Mê-đan, Ma-đi-an, Dích-bác, và Su-ách. Các con trai của Giốc-san là Sê-ba và Đê-đan. \v 33 Các con trai của Ma-đi-an là Ê-pha, Ê-phe, Ha-nóc, A-bi-đa, và En-đa. Hết thảy những người nầy là dòng dõi của Kê-tu-ra.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 34 Áp-ra-ham trở thành cha của Y-sác. Các con trai của Y-sác là Ê-sau và Y-sơ-ra-ên. \v 35 Các con trai của Ê-sau là Ê-li-pha, Rê-u-ên, Giê-úc, Gia-lam, và Cô-ra. \v 36 Các con trai của Ê-li-pha là Thê-man, Ô-ma, Xê-phi, Ga-tham, Kê-na, Thim-na, và A-ma-léc. \v 37 Các con trai của Rê-u-ên là Na-hát, Xê-rách, Sam-ma, và Mích-xa.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 38 Các con trai của Sê-i-rơ là Lô-than, Sô-banh, Xi-bê-ôn, A-na, Đi-sôn, Ét-xe, và Đi-san. \v 39 Các con trai của Lô-than là Hô-ri và Hô-man, và Thim-na là em gái của Lô-than. \v 40 Các con trai của Sô-banh là A-li-an, Ma-na-hát, Ê-banh, Sê-phi, và Ô-nam. Các con trai của Xi-bê-ôn là Ai-gia và A-na.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 41 Con trai của A-na là Đi-sôn. Các con trai của Đi-sôn là Ham-ran, Ếch-ban, Dít-ran, và Kê-ran. \v 42 Các con trai của Ét-xe là Binh-han, Xa-van, và Gia-a-can. Các con trai của Đi-san là Út-xơ và A-ran.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 43 Đây là các vua đã cai trị trong xứ Ê-đôm trước khi có vua cai trị trên Y-sơ-ra-ên: Bê-la con trai Bê-ô, và tên của thành phố của ông là Đin-ha-ba. \v 44 Khi Bê-la qua đời, thì Giô-báp con trai của Xê-rách xứ Bốt-ra, cai trị trong chỗ của người. \v 45 Khi Giô-báp qua đời, Hu-sam thuộc về đất của dân Thê-man cai trị trong chỗ của người.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 46 Khi Hu-sam qua đời, Ha-đát con trai của Bê-đát, là người đánh bại dân Ma-đi-an ở trong xứ Mô-áp, cai trị trong chỗ của người. Tên thành của người là A-vít. \v 47 Khi Ha-đát qua đời, thì Sam-la người Ma-rê-ca cai trị trong chỗ của người. \v 48 Khi Sam-la qua đời, thì Sau-lơ xứ Rê-hô-bốt, sống gần sông Ơ-phơ-rát, cai trị trong chỗ của người.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 49 Khi Sau-lơ qua đời, thì Ba-anh Ha-nan con trai của Ạc-bồ cai trị trong chỗ của người. \v 50 Khi Ba-anh-Ha-nan con trai Ạc-bồ qua đời, thì Ha-đa cai trị trong chỗ của người. Tên thành của người là Pha-i. Tên vợ của người là Mê-hê-ta-bê-ên, con gái của Mát-rết, cháu ngoại của Mê-xa-háp
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 51 Ha-đát qua đời. Các trưởng tộc trong Ê-đôm là Thim-na, A-li-a, Giê-tết, \v 52 Trưởng tộc Ô-hô-li-ba-ma, trưởng tộc Ê-la, trưởng tộc Phi-nôn, \v 53 Trưởng tộc Kê-na, trưởng tộc Thê-man, trưởng tộc Mép-xa, \v 54 Trưởng tộc Mác-đi-ên, và trưởng tộc Y-ram. Đây là các trưởng tộc trong xứ Ê-đôm.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 1 Đây là các con trai của Y-sơ-ra-ên: Ru-bên, Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Sa-bu-lôn, \v 2 Đan, Giô-sép, Bên-gia-min, Nép-ta-li, Gát, và A-se.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 3 Các con trai của Giu-đa là Ê-rơ, Ô-nan, và Sê-la, do con gái của Su-a, người Ca-na-an. Ê-rơ, con đầu lòng của Giu-đa, sống gian ác trước mặt Đức Giê-hô-va, và Đức Giê-hô-va giết người đi. \v 4 Tha-ma, con dâu của ông, đã sanh cho ông Phê-rết và Xê-rách. Giu-đa có năm người con trai.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 5 Các con trai của Phê-rết là Hết-rôn và Ha-mun. \v 6 Các con trai của Xê-rách là Xim-ri, Ê-than, Hê-man, Canh-côn, và Đa-ra, năm người cả thảy. \v 7 Con trai của Cạt-mi là A-ca, người nầy đem lại sự rối loạn giáng trên Y-sơ-ra-ên, khi ông lấy cắp các thứ dành cho Đức Chúa Trời. \v 8 Con trai của Ê-than là A-xa-ria.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 9 Các con trai của Hết-rôn là Giê-rác-mê-en, Ram, và Kê-lu-bai. \v 10 Ram trở thành cha của A-mi-na-đáp, và A-mi-na-đáp trở thành cha của Na-ha-sôn, là lãnh đạo giữa vòng dòng dõi của Giu-đa. \v 11 Na-ha-sôn trở thành cha của Sanh-ma, và Sanh-ma trở thành cha của Bô-ô. \v 12 Bô-ô trở thành cha của Ô-bết, và Ô-bết trở thành cha của Gie-sê.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 13 Gie-sê trở thành cha của trưởng nam mình là Ê-li-áp, A-bi-na-đáp con thứ hai, Si-mê-a thứ ba, \v 14 Na-tha-na-ên thứ tư, Ra-đai thứ năm, \v 15 Ô-xem thứ sáu, và Đa-vít thứ bảy.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 16 Các chị em của họ là Xê-ru-gia và A-bi-ga-in. Các con trai của Xê-ru-gia là A-bi-sai, Giô-áp, và A-sa-ên, ba người cả thảy. \v 17 A-bi-ga-in sanh A-ma-sa, cha người là Giê-the người Ích-ma-ên.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 18 Ca-lép con trai của Hết-rôn trở thành cha của mấy đứa con do A-xu-ba vợ người, và Giê-ri-ốt. Các con trai của ông là Giê-se, Sô-báp, và Ạt-đôn. \v 19 A-xu-ba qua đời, và Ca-lép cưới Ê-phơ-rát, là người sanh cho ông Hu-rơ. \v 20 Hu-rơ trở thành cha của U-ri, và U-ri trở thành cha của Bết-sa-lê-ên.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 21 Sau đó, Hết-rôn, khi ông được sáu mươi tuổi, cưới con gái của Ma-ki, cha của Ga-la-át. Nàng sanh cho ông Sê-gúp. \v 22 Sê-gúp trở thành cha của Giai-rơ, người nầy cai quản hai mươi ba thành trong xứ Ga-la-át.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 23 Dân Ghê-su-rơ và A-ram chiếm lấy các thành Giai-rơ và Kê-nát, cũng như sáu mươi làng xung quanh. Hết thảy cư dân nầy là dòng dõi của Ma-ki, cha của Ga-la-át. \v 24 Sau cái chết của Hết-rôn, Ca-lép ngủ với Ép-ra-tha, vợ của Hết-rôn cha mình. Người sanh cho ông A-su-rơ, cha của Thê-cô-a
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 25 Các con trai của Giê-rác-mê-ên, trưởng nam của Hết-rôn, là Ram con đầu lòng, Bu-na, Ô-ren, Ô-xem, và A-hi-gia. \v 26 Giê-rác-mê-ên có vợ khác, tên người là A-ta-ra. Nàng là mẹ của Ô-nam. \v 27 Các con trai của Ram, con trưởng nam của Giê-rác-mê-ên, là Ma-ách, Gia-min, và Ê-ke. Các con trai của Ô-nam là Sa-mai và Gia-đa. \v 28 Các con trai của Sa-mai là Na-đáp và A-bi-su.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 29 Tên của vợ A-bi-su là A-bi-hai; nàng sanh cho ông Ác-ban và Mô-lít. \v 30 Các con trai của Na-đáp là Sê-le và A-ba-im, nhưng Sê-le chết không con. Con trai của A-ba-im là Di-si. \v 31 Con trai của Di-si là Sê-san. \v 32 Con trai của Sê-san là Ác-lai. Các con trai của Gia-đa, em của Sa-mai, là Giê-the và Giô-na-than. Giê-the chết không con. \v 33 Các con trai của Giô-na-than là Phê-lết và Xa-xa. Đây là dòng dõi của Giê-rác-mê-ên.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 34 Giờ đây Sê-san không có con trai, chỉ có con gái. Sê-san có một tôi tớ, một người Ai-cập, tên người là Gia-ra. \v 35 Sê-san gả con gái mình là Gia-ha cho tôi tớ mình làm vợ. Nàng sanh Át-tai cho người.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 36 Át-tai trở thành cha của Na-than, và Na-than trở thành cha của Xa-bát. \v 37 Xa-bát trở thành cha của Ép-la, và Ép-la trở thành cha của Ô-bết. \v 38 Ô-bết trở thành cha của Giê-hu, và Giê-hu trở thành cha của A-xa-ria.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 39 A-xa-ria trở thành cha của Hê-lết, và Hê-lết trở thành cha của Ê-la-xa. \v 40 Ê-la-xa trở thành cha của Sít-mai, và Sít-mai trở thành cha của Sa-lum. \v 41 Sa-lum trở thành cha của Giê-ca-mia, và Giê-ca-mia trở thành cha của Ê-li-sa-ma.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 42 Các con trai của Ca-lép, em của Giê-rác-mê-ên, là Mê-sa con đầu lòng, người là cha của Xíp. Con thứ hai của người là Ma-rê-sa, là cha của Hếp-rôn. \v 43 Các con trai của Hếp-rôn là Cô-ra, Táp-bua, Rê-kem, và Sê-ma. \v 44 Sê-ma trở thành cha của Ra-cham, cha của Giô-kê-am. Rê-kem trở thành cha của Sa-mai.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 45 Con trai của Sa-mai là Ma-ôn, và Ma-ôn là cha của Bết-sua. \v 46 Ê-pha, là hầu của Ca-lép, sanh Ha-ran, Một-sa, và Ga-xe. Ha-ran trở thành cha của Ga-xe. \v 47 Các con trai của Gia-đai là Rê-ghem, Giô-tham, Ghê-san, Phê-lết, Ê-pha, và Sa-áp.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 48 Ma-a-ca, hầu của Ca-lép, sanh Sê-be và Ti-ra-na. \v 49 Nàng cũng sanh Sa-áp cha của Mát-ma-na, Sê-va cha của Mác-bê-na và cha của Ghi-bê-a. Con gái Ca-lép là Ạc-sa. Đây là dòng dõi của Ca-lép. Đây là dòng dõi của Hu-rơ, do Ép-ra-ta sanh ra: Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim,
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 52 Sô-banh cha của Ki-ri-át Giê-a-rim có nhiều dòng dõi: Ha-rô-ê, phân nửa dân Mê-nu-hốt, \v 53 và các họ của Ki-ri-át-Giê-a-rim — Dít-rít, Phu-tít, Su-ma-tít, và Mích-ra-ít. Từ những người nầy mới có người Xô-ra-tít và Ếch-tao-ít.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 54 Dòng họ của Sanh-ma như sau đây: Bết-lê-hem, dân Nê-tô-pha-tít, Ạt-rốt Bết-Giô-áp, và phân nửa dân Ma-na-ha-tít — dân Xô-rít, \v 55 dòng họ của các thầy thông giáo sống tại Gia-bết: dân Ti-ra-tít, Si-ma-tít, và Su-ca-tít. Đây là dân Kê-nít ra từ Ha-mát, tổ phụ của nhà Rê-cáp.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 1 Đây là các con trai của Đa-vít sanh cho ông tại Hếp-rôn: Trưởng nam là Am-nôn, bởi A-hi-nô-am từ Gít-rê-ên; thứ hai, Đa-ni-ên, bởi A-bi-ga-in từ Cạt-mên; \v 2 thứ ba là Áp-sa-lôm, mẹ người là Ma-a-ca, con gái của vua Thanh-mai xứ Ghê-su-rơ. Thứ tư là A-đô-ni-gia con trai của Ha-ghít; \v 3 thứ năm, Sê-pha-ti-a bởi A-bi-tanh; thứ sáu, Dít-rê-am bởi Éc-la vợ người.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 4 Sáu người sanh cho Đa-vít ở Hếp-rôn, ông trị vì ở đó bảy năm sáu tháng. Rồi ông trị vì ba mươi ba năm tại thành Giê-ru-sa-lem. \v 5 Bốn người con trai nầy, bởi Bát-sê-ba con gái của A-mi-ên, sanh cho ông tại thành Giê-ru-sa-lem: Si-mê-a, Sô-báp, Na-than, và Sa-lô-môn.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 6 Chín người con khác của Đa-vít là Gi-ba, Ê-li-sa-ma, Ê-li-phê-lết, \v 7 Nô-ga, Nê-phết, Gia-phia, \v 8 Ê-li-sa-ma, Ê-li-gia-đa, và Ê-li-phê-lết. \v 9 Đây là các con trai của Đa-vít, chưa kể các con trai do các cung phi sanh ra. Ta-ma là em gái của họ.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 10 Con trai của Sa-lô-môn là Rô-bô-am. Con trai của Rô-bô-am là A-bi-gia. Con trai của A-bi-gia là A-sa. Con trai của A-sa là Giô-sa-phát. \v 11 Con trai của Giô-sa-phát là Giô-ram. Con trai của Giô-ram là A-cha-xia. Con trai của A-cha-xia là Giô-ách. \v 12 Con trai của Giô-ách là A-ma-xia. Con trai của A-ma-xia là A-xa-ria. Con trai của A-xa-ria là Giô-tham.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 13 Con trai của Giô-tham là A-cha. Con trai A-cha là Ê-chê-xia. Con trai Ê-chê-xia là Ma-na-se. \v 14 Con trai Ma-na-se là A-môn. Con trai của A-môn là Giô-si-a.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 15 Con trai Giô-si-a là Giô-ha-nan trưởng nam, con thứ hai là Giê-hô-gia-kim, con thứ ba là Sê-đê-kia, và con thứ tư là Sa-lum. \v 16 Con trai của Giê-hô-gia-kim là Giê-chô-nia. Vua sau cùng là Sê-đê-kia.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 17 Các con trai của Giê-chô-nia, làm phu tù, là Sa-la-thi-ên, \v 18 Manh-ki-ram, Phê-đa-gia, Sê-na-xa, Giê-ca-mia, Hô-sa-ma, và Nê-đa-bia.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 19 Các con trai của Phê-đa-gia là Xô-rô-ba-bên và Si-mê-i. Các con trai của Xô-rô-ba-bên là Mê-su-lam và Ha-na-ni; Sê-lô-mít là chị em của họ. \v 20 Năm người con trai của ông là Ha-su-ba, Ô-hên, Bê-rê-kia, Ha-sa-đia, và Du-sáp-hê-rết. \v 21 Các con trai của Ha-na-ni là Phê-la-tia và Giê-sai. Con trai của ông là Rê-pha-gia, dòng dõi người là Ác-nan, Ô-ba-đia, và Sê-ca-nia.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 22 Con trai của Sê-ca-nia là Sê-ma-gia. Các con trai của Sê-ma-gia là Hát-túc, Di-ganh, Ba-ria, Nê-a-ria, và Sa-phát. \v 23 Ba con trai của Nê-a-ria là Ê-li-ô-ê-nai, Ê-xê-chia và A-ri-kham. \v 24 Bảy con trai của Ê-li-ô-ê-nai là Hô-đa-via, Ê-li-a-síp, Phê-la-gia, A-cúp, Giô-ha-nan, Đê-la-gia, và A-na-ni.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 1 Dòng dõi của Giu-đa là Phê-rết, Hết-rôn, Cạt-mi, Hu-rơ, và Sô-banh. \v 2 Sô-banh là cha của Rê-a-gia. Rê-a-gia là cha của Gia-hát. Gia-hát là cha của A-hu-mai và La-hát. Đây là gốc gác của dòng họ Xô-ra-tít.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 3 Đây là gốc gác của dòng họ ở thành Ê-tam: Gít-rê-ên, Dít-ma, và Di-ba. Tên của em gái của họ là Ha-sê-lê-bô-ni. \v 4 Phê-nu-ên là gốc của dòng họ ở thành Ghê-đô. Ê-xe là gốc của dòng họ ở Hu-sa. Đây là dòng dõi của Hu-rơ, trưởng nam của Ép-ra-ta và là gốc của Bết-lê-hem.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 5 A-su-rơ cha của Thê-co-a có hai vợ: Hê-lê-a và Na-a-ra. \v 6 Na-a-ra sanh A-hu-xam, Hê-phe, Thê-mê-ni, và A-hách-ta-ri. Đây là các con trai của Na-a-ra. \v 7 Các con trai của Hê-lê-a là Xê-rết, Díp-ha, Ét-nan, \v 8 Và Cốt, ông trở thành cha của A-núp và Xô-bê-ha, và dòng họ ra từ A-ha-hên con trai của Ha-rum.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 9 Gia-bê được tôn trọng hơn các anh em mình. Mẹ ông gọi ông là Gia-bê. Bà nói: "Vì ta sanh nó trong sự đau đớn". \v 10 Gia-bê kêu cầu với Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên như sau: "Quả thực, nếu như Ngài ban phước cho tôi, mở rộng lãnh thổ tôi. Nguyện tay Ngài ở cùng tôi; giữ tôi khỏi sự dữ hầu cho tôi không phải gánh chịu đau khổ!" Và Đức Chúa Trời nhậm lời cầu nguyện của ông.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 11 Kê-lúp, anh em của Su-ha trở thành cha của Mê-hia, người là cha của Éc-tôn. \v 12 Éc-tôn trở thành cha của Bết-ra-pha, Pha-sê-a, và Tê-hi-na, người khởi sự dựng thành Na-hách. Đây là những người đã sống tại Rê-ca.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 13 Các con trai của Kê-na là Ố-ni-ên và Sê-ra-gia. Các con trai của Ốt-ni-ên là Ha-thát và Mê-ô-nô-thai. \v 14 Mê-ô-nô-thai trở thành cha của Óp-ra, và Sê-ra-gia trở thành cha của Giô-áp, gốc của dân Giê Ha-ra-sim, dân sự của ông đều là thợ mộc. \v 15 Các con trai của Ca-lép cháu của Giê-phu-nê là Y-ru, Ê-la và Na-am. Con trai của Ê-la là Kê-na. \v 16 Các con trai của Gia-ha-lê-le là Xíp, Xi-pha, Thi-ria, và A-sa-rên.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 17 Các con trai của E-xơ-ra là Giê-the, Mê-rết, Ê-phe, và Gia-lôn. Vợ người Ai-cập của Mê-rết sanh Mi-ri-am, Sa-mai, và Dít-bác, người trở thành cha của Éc-tê-mô-a. \v 18 Đây là các con trai của Bi-thi-a, con gái của Pha-ra-ôn, là người mà Mê-rết đã cưới. Vợ người Do-thái của Mê-rết sanh Giê-rệt, người trở thành cha của Ghê-đô; Hê-be, người trở thành cha của Sô-cô; và Giê-cu-ti-ên, người trở thành cha của Xa-nô-a.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 19 Trong hai con trai của vợ Hô-đia, em gái của Na-ham, người trở thành cha của Kê-hi-la người Gạt-mít. Và người kia là Ếch-tê-mô-a người Ma-ca-thít. \v 20 Các con trai của Si-môn là Am-nôn, Ri-na, Bên-ha-nan, và Ti-lôn. Các con trai của Di-si là Xô-hết và Bên Xô-hết.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 21 Các dòng dõi của Sê-la, một con trai của Giu-đa, là Ê-rơ cha của Lê-ca, Lê-a-đa cha của Ma-rê-sa và là gốc của dòng họ những thợ dệt vải gai mịn ở Bết-Ách-bê-a, \v 22 Giô-kim, những người ở Cô-xê-ba, Giô-ách và Sa-ráp, họ có đất đai ở xứ Mô-áp, nhưng họ đã về lại Bết-lê-hem. (Thông tin nầy lấy từ các bản tường trình xưa). \v 23 Một số trong những người nầy là thợ gốm, họ sống ở Nê-ta-im và Ghê-đê-ra và làm việc cho nhà vua.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 24 Dòng dõi của Si-mê-ôn là Nê-mu-ên, Gia-min, Gia-ríp, Xêra, và Sau-lơ. \v 25 Sa-lum là con trai của Sau-lơ, Míp-sam là con trai của Sa-lum, và Mích-ma là con trai của Míp-sam. \v 26 Dòng dõi của Mích-ma là Ham-mu-ên con trai ông, Xa-cu cháu nội ông, và Si-mê-i chắt của ông.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 27 Si-mê-i có mười sáu con trai và sáu con gái. Các anh em người không có nhiều con, vì vậy dòng họ của họ không tăng nhiều theo số lượng như dân Giu-đa đã có. \v 28 Họ sống ở Bê-e-sê-ba, Mô-la-đa, và tại Ha-xa-su-a.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 29 Họ cũng sống ở Bi-la, Ê-xem, Tô-lát. \v 30 Bê-tu-ên, Họt-ma, Xiết-lác, \v 31 Bết-Ma-ca-bốt, Hát-sa-Su-sim, Bết-Bi-rê, và Sa-a-ra-im. Đây là các thành của họ cho đến sự trị vì của Đa-vít.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 32 Năm làng của họ là Ê-tam, A-in, Rim-môn, Tô-ken, và A-san, \v 33 cùng với các làng mạc ở vùng sâu như Ba-anh. Đây là nơi định cư của họ, và họ giữ các bảng gia phổ của họ.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 34 Cấp lãnh đạo họ hàng của họ là Mê-sô-báp, Giam-léc, Giô-sa con trai của A-ma-xia, \v 35 Giô-ên, Giê-hu con trai của Giô-xơ-bia cháu Sê-ra-gia chắt của A-si-ên, \v 36 Ê-li-ô-ê-nai, Gia-cô-ba, Giê-sô-hai-gia, A-sa-gia, A-đi-ên, Giê-si-mi-ên, Bê-na-gia, \v 37 Và Xi-xa con trai Si-phi cháu của A-lôn, chắt của Giê-đa-gia, chít của Sim-ri con trai của Sê-ma-gia. \v 38 Những người nầy được nhắc đích danh đều là lãnh đạo dòng tộc của họ, và dòng tộc họ tăng trưởng rất nhiều.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 39 Họ đến gần Ghê-đô, ở phía Đông vùng đồng bằng, để tìm đồng cỏ cho bầy gia súc của họ. \v 40 Họ tìm được đồng cỏ dư dật và tươi tốt. Đất thì rộng, yên tĩnh và bình an. Dòng dõi Cham trước đó đã sinh sống ở đây. \v 41 Những người được nêu đích danh ở đây trong thời vua Ê-xê-chia xứ Giu-đa, và đã tấn công khu định cư của dòng dõi Cham và dân Ma-ô-nít, họ cũng có mặt ở đó. Họ tiêu diệt chúng hoàn toàn rồi sống ở đó vì họ đã tìm được đồng cỏ cho các bầy gia súc của họ.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 42 Năm trăm người từ chi phái Si-mê-ôn đi đến Núi Sê-i-rơ, với các cấp lãnh đạo của họ là Phê-la-tia, Nê-a-ria, Rê-pha-gia, và U-xi-ên, các con trai của Di-si. \v 43 Họ đánh bại phần dân A-ma-léc còn sót lại, và đã sống ở đó cho đến ngày nay.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 1 Các con trai của Ru-bên trưởng nam Y-sơ-ra-ên — bấy giờ Ru-bên là trưởng nam của Y-sơ-ra-ên, song quyền trưởng nam của Ru-bên được ban cho các con trai của Giô-sép, con của Y-sơ-ra-ên vì Ru-bên làm ô uế giường cha của mình. Vì vậy, ông không được kể là con lớn nhất. \v 2 Giu-đa là người con mạnh nhất trong các anh em người, và cấp lãnh đạo sẽ ra từ người. Song quyền trưởng nam thì thuộc về Giô-sép. \v 3 Các con trai của Ru-bên, con đầu lòng của Y-sơ-ra-ên là Hê-nóc, Pha-lu, Hết-rôn, và Cạt-mi.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 4 Dòng dõi của Giô-ên là đây: con trai của Giô-ên là Sê-ma-gia. Con trai Sê-ma-gia là Gót. Con trai của Gót là Si-mê-i. \v 5 Con trai của Si-mê-i là Mi-ca. Con trai của Mi-ca là Rê-a-gia. Con trai của Rê-a-gia là Ba-anh. \v 6 Con trai của Ba-anh là Bê-ê-ra, là người bị Tiếc-lát -Phin-nê-xe vua xứ A-si-ri bắt đi làm phu tù. Bê-ê-ra là lãnh đạo trong chi phái của Ru-bên.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 7 Họ hàng của Bê-ê-ra theo dòng tộc của họ như sau đây, được liệt kê ra trong bản gia phổ: Giê-i-ên con cả, Xa-cha-ri, \v 8 Bê-la con của A-xa cháu của Sê-ma chắt của Giô-ên. Họ sống tại A-rô-e, xa đến Nê-bô và Ba-anh-Mê-ôn, \v 9 và phía Đông vào lối đồng vắng dài đến Sông Ơ-phơ-rát. Sở dĩ như vậy là vì họ có nhiều gia súc trong xứ Ga-la-át.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 10 Trong đời vua Sau-lơ, chi phái của Ru-bên đã tấn công dân Ha-ga-rít và đánh bại họ. Họ sống trong lều trại của dân Ha-ga-rít xuyên suốt vùng đất phía Đông Ga-la-át.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 11 Các thành viên của chi phái Gát sống ở gần họ, trong xứ Ba-san đến tận Sanh-ca. \v 12 Các cấp lãnh đạo của họ là Giô-ên, là trưởng tộc, và Sa-pham là trưởng tộc khác, và Gia-nai và Sa-phát ở Ba-san. \v 13 Những người thân tộc họ, bởi gia đình của cha họ, là Mi-ca-ên, Mê-su-lam, Sê-ba, Giô-rai, Gia-can, Xia, và Ê-be — cả thảy là bảy người.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 14 Những người nầy được nêu đích danh đều là dòng dõi của A-bi-hai, và A-bi-hai là con trai của Hu-ri. Hu-ri là con trai của Gia-rô-a. Gia-rô-a là con trai của Ga-la-át. Ga-la-át là con trai của Mi-ca-ên. Mi-ca-ên là con trai của Giê-si-sai. Giê-si-sai là con trai của Giác-đô. Giác-đô là con trai của Bu-xơ. \v 15 A-hi con trai Áp-đi-ên, Áp-đi-ên là con trai của Gu-ni, là trưởng tộc gia đình của cha họ.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 16 Họ sống ở Ga-la-át, trong Ba-san, trong các làng mạc của nó, và trong các đồng cỏ Sa-rôn cho đến tận các đường biên giới của nó. \v 17 Hết thảy những người nầy được liệt kê theo bản gia phổ vào thời của Vua Giô-tham xứ Giu-đa và thời vua Giê-rô-bô-am xứ Y-sơ-ra-ên.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 18 Chi phái Ru-bên, chi phái Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se có bốn mươi bốn ngàn chiến binh thuần thục cho chiến trận, họ mang khiên và gươm, và giương cung. \v 19 Họ đã tấn công dân Ha-ga-rít, Giê-tua, Na-phi, và Nô-đáp.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 20 Họ nhận được sự vùa giúp thiêng liêng nghịch lại chúng. Theo phương thức nầy, dân Ha-ga-rít cùng hết thảy những ai ở với họ đều bị đánh bại. Sở dĩ như vậy là vì dân Y-sơ-ra-ên đã kêu cầu với Đức Chúa Trời trong chiến trận, và Ngài nhậm lời họ, vì họ đặt lòng tin cậy nơi Ngài. \v 21 Họ chiếm lấy những bầy súc vật, bao gồm năm mươi ngàn lạc đà, 250. 000 chiên, hai ngàn con lừa, và 100. 000 người. \v 22 Vì Đức Chúa Trời đã đánh trận thay cho họ, họ giết nhiều người trong số kẻ thù. Họ sống trong đất của họ cho đến kỳ lưu đày.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 23 Phân nửa chi phái Ma-na-se đã sống trong xứ Ba-san đến tận Ba-anh-Hẹt-môn và Sê-nia (nghĩa là, Núi Hẹt-môn). \v 24 Đây là các cấp lãnh đạo của các gia đình họ: Ê-phe, Di-si, Ê-li-ên, Ách-ri-ên, Giê-rê-mi, Hô-đa-via, và Giắc-đi-ên. Họ là những người mạnh mẽ và can đảm, những người nổi tiếng, các cấp lãnh đạo của gia đình họ.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 25 Nhưng họ bất trung đối với Đức Chúa Trời của các tổ phụ họ. Thay vì thế, họ đã thờ lạy các thần của những dân trong xứ, chúng đã bị Đức Chúa Trời huỷ diệt ở trước mặt họ. \v 26 Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên khiến Phun, vua của A-si-ri lên (cũng gọi là Tiếc-lác Phin-nê-se, vua của A-si-ri). Ông ta đưa đi lưu đày chi phái Ru-bên, chi phái Gát, và phân nửa chi phái Ma-na-se. Ông ta đưa họ đến Ha-la, Cha-bo, Ha-ra, và đến sông Gô-xan, họ ở đó cho đến ngày nay.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 1 Các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. \v 2 Các con trai của Kê-hát là Am-ram, Két-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên. \v 3 Con cái của Am-ram là A-rôn, Môi-se, và Mi-ri-am. Các con trai của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 4 Ê-lê-a-sa trở thành cha của Phi-nê-a, Phi-nê-a trở thành cha của A-bi-sua. \v 5 A-bi-sua trở thành cha của Bu-ki, và Bu-ki trở thành cha của U-xi. \v 6 U-xi trở thành cha của Xê-ra-hi-gia, và Xê-ra-hi-gia trở thành cha của Mê-ra-giốt.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 7 Mê-ra-giốt trở thành cha của A-ma-ria, và A-ma-ria trở thành cha của A-hi-túp. \v 8 A-hi-túp trở thành cha của Xa-đốc, và Xa-đốc trở thành cha của A-hi-ma-ách. \v 9 A-hi-ma-ách trở thành cha của A-xa-ria, và A-xa-ria trở thành cha của Giô-ha-nan.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 10 Giô-ha-nan trở thành cha của A-xa-ria, là người phục vụ trong đền thờ do Sa-lô-môn xây dựng tại thành Giê-ru-sa-lem. \v 11 A-xa-ria trở thành cha của A-ma-ria, và A-ma-ria trở thành cha của A-hi-túp. \v 12 A-hi-túp trở thành cha của Xa-đốc, và Xa-đốc trở thành cha của Sa-lum.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 13 Sa-lum trở thành cha của Hinh-kia, và Hinh-kia trở thành cha của A-xa-ria. \v 14 A-xa-ria trở thành cha của Sê-ra-gia, và Sê-ra-gia trở thành cha của Giê-hô-xa-đác. \v 15 Giê-hô-xa-đác bị làm phu tù khi Đức Giê-hô-va đày Giu-đa và Giê-ru-sa-lem bởi tay của Nê-bu-cát-nết-sa.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 16 Các con trai của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri. \v 17 Các con trai của Ghẹt-sôn là Líp-ni và Si-mê-i. \v 18 Các con trai của Kê-hát là Am-ram, Két-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 19 Các con trai của Mê-ra-ri là Mách-li và Mu-si. Mấy người nầy trở nên họ hàng của người Lê-vi bởi các gia đình của tổ phụ họ. Dòng dõi của \v 20 Ghẹt-sôn khởi sự với con trai ông là Líp-ni. Con trai của Líp-ni là Gia-hát. Con trai ông là Xim-ma. \v 21 Con trai ông là Giô-a. Con trai ông là Y-đô. Con trai ông là Xê-ra. Con trai ông là Giê-a-trai.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 22 Dòng dõi của Kê-hát khởi sự với con trai ông là A-mi-na-đáp. Con trai ông là Cô-rê. Con trai ông là Át-si. Con trai ông là Ên-ca-na. \v 23 Con trai ông là Ê-ni-a-sáp. Con trai ông là Át-si. \v 24 Con trai ông là Ta-hát. Con trai ông là U-ri-ên. Con trai ông là U-xi-gia. Con trai ông là Sau-lơ.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 25 Các con trai của Ên-ca-na là A-ma-sai, A-hi-mốt, và Ên-ca-na. \v 26 Con trai của Ên-ca-na là Xô-phai. Con trai ông là Na-hát. \v 27 Con trai ông là Ê-li-áp. Con trai ông là Giê-rô-ham. Con trai ông là Ên-ca-na.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 28 Các con trai của Sa-mu-ên là con đầu lòng, Giô-ên, và A-bi-gia, con thứ. \v 29 Con trai của Mê-ra-ri là Mách-li. Con trai ông là Líp-ni. Con trai ông là Si-mê-i. Con trai ông là U-xa. \v 30 Con trai ông là Si-mê-a. Con trai ông là Ha-ghi-gia. Con trai ông là A-sai-gia.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 31 Sau đây là danh tánh của những người mà Đa-vít đặt để lo về âm nhạc trong nhà của Đức Giê-hô-va, sau khi hòm giao ước yên nghỉ rồi. \v 32 Họ phục vụ bằng cách ca hát trước đền tạm, nơi nhóm lại, cho đến khi Sa-lô-môn đã xây dựng nhà của Đức Giê-hô-va tại thành Giê-ru-sa-lem. Họ chu toàn các bổn phận theo sự hướng dẫn đã được ban cho họ.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 33 Đây là những người phục vụ với các con trai họ. Từ dòng họ Kê-hát đến nhạc sĩ Hê-man. Đây là các tổ phụ của họ, tính ngược lại: Hê-man là con trai của Giô-ên. Giô-ên là con trai của Sa-mu-ên. \v 34 Sa-mu-ên là con trai của Ên-ca-na. Ên-ca-na là con trai Giê-rô-ham. Giê-rô-ham là con trai của Ê-li-ên. Ê-li-ên là con trai của Thô-a. \v 35 Thô-a là con trai của Xu-phơ. Xu-phơ là con trai của Ên-ca-na. Ên-ca-na là con trai của Ma-hát. Ma-hát là con trai của A-ma-sai. A-ma-sai là con trai của Ên-ca-na.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 36 Ên-ca-na là con trai của Giô-ên. Giô-ên là con trai của A-xa-ria. A-xa-ria là con trai của Xô-phô-ni. \v 37 Xô-phô-ni là con trai của Ta-hát. Ta-hát là con trai của Át-si. Át-si là con trai của Ê-ni-a-sáp. Ê-ni-a-sáp là con trai của Cô-rê. \v 38 Cô-rê là con trai của Két-sê-ha. Két-sê-ha là con trai của Kê-hát. Kê-hát là con trai của Lê-vi. Lê-vi là con trai của Y-sơ-ra-ên.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 39 Bạn đồng công của Hê-man là A-sáp, là người đứng bên tay phải ông. A-sáp là con trai của Bê-rê-kia. Bê-rê-kia là con trai của Si-mê-a. \v 40 Si-mê-a là con trai của Mi-ca-ên. Mi-ca-ên là con trai của Ba-sê-gia. Ba-sê-gia là con trai của Manh-ki-gia. \v 41 Manh-ki-gia là con trai của Ét-ni. Ét-ni là con trai của Xê-ra. Xê-ra là con trai của A-đa-gia. \v 42 A-đa-gia là con trai của Ê-than. Ê-than là con trai của Xim-ma. Xim-ma là con trai của Si-mê-i. \v 43 Si-mê-i là con trai của Gia-hát. Gia-hát là con trai của Ghẹt-sôn. Ghẹt-sôn là con trai của Lê-vi.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 44 Ở bên trái của Hê-man là bạn đồng công của ông các con trai của Mê-ra-ri. Họ gồm có Ê-than con trai của Ki-si. Ki-si là con trai của Áp-đi. Áp-đi là con trai của Ma-lúc. \v 45 Ma-lúc là con trai của Ha-sa-bia. Ha-sa-bia là con trai của A-ma-xia. A-ma-xia là con trai của Hinh-kia. \v 46 Hinh-kia là con trai của Am-si. Am-si là con trai của Ba-ni. Ba-ni là con trai của Sê-me. \v 47 Sê-me là con trai của Mách-li. Mách-li là con trai của Mu-si. Mu-si là con trai của Mê-ra-ri. Mê-ra-ri là con trai của Lê-vi.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 48 Anh em của họ, người Lê-vi, được phân công lo làm mọi công việc trong đền tạm, nhà của Đức Chúa Trời.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 49 A-rôn và các con trai người đã làm mọi công việc liên quan với nơi chí thánh. Họ dâng các thứ của lễ lên bàn thờ để làm của lễ thiêu. Họ dâng của lễ lên bàn thờ xông hương. Mọi thứ của lễ nầy được dâng lên để làm sự chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên. Họ làm theo mọi sự mà Môi-se tôi tớ của Đức Chúa Trời đã truyền dặn.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 50 Dòng dõi của A-rôn được kể ra như sau: con trai của A-rôn là Ê-lê-a-sa. Con trai của Ê-lê-a-sa là Phi-nê-a. Con trai của Phi-nê-a là A-bi-sua. \v 51 Con trai của A-bi-sua là Bu-ki. Con trai của Bu-ki là U-xi. Con trai của U-xi là Xê-ra-hi-gia. \v 52 Con trai của Xê-ra-hi-gia là Mê-ra-giốt. Con trai của Mê-ra-giốt là A-ma-ria. Con trai của A-ma-ria là A-hi-túp. \v 53 Con trai của A-hi-túp là Xa-đốc. Con trai của Xa-đốc là A-hi-ma-ách.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 54 Sau đây là các địa điểm được phân chia cho các dòng dõi của A-rôn. Cho dòng họ của nhà Kê-hát (họ bắt thăm trước hết): \v 55 Họ được phân cho Hếp-rôn trong đất của Giu-đa, và địa hạt nó. \v 56 Nhưng các đồng ruộng của thành cùng các làng mạc bao quanh đều được cấp cho Ca-lép con trai Giê-phu-nê.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 57 Các dòng dõi của A-rôn được cấp cho Hếp-rôn, là thành ẩn náu, Líp-na với địa hạt nó, Gia-tia, Ếch-tê-mô-a với địa hạt nó, \v 58 Hi-lên với địa hạt nó, và Đê-bia với địa hạt nó.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 59 Các dòng dõi nầy của A-rôn cũng được cấp cho A-san với địa hạt nó và Bết-Sê-mết với địa hạt nó. \v 60 Từ chi phái Bên-gia-min họ được cấp cho Ghê-ba với địa hạt nó, A-lê-mết với địa hạt nó, và A-na-tốt với địa hạt nó. Dòng họ Kê-hát nầy đã nhận mười ba thành cả thảy.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 61 Đối với phần còn lại của dòng dõi Kê-hát được cấp cho mười thành từ phân nửa chi phái Ma-na-se. \v 62 Đối với dòng dõi của Ghẹt-sôn trong các họ khác được cấp cho mười ba thành từ chi phái Y-sa-ca, A-se, Nép-ta-li, và phân nửa chi phái Ma-na-se ở Ba-san.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 63 Đối với dòng dõi của Mê-ra-ri được cấp cho mười hai thành theo bóc thăm các họ khác từ các chi phái Ru-bên, Gát, và Sa-bu-lôn. \v 64 Vậy, dân Y-sơ-ra-ên đã trao các thành nầy và các địa hạt của họ cho người Lê-vi. \v 65 Họ theo bóc thăm mà cấp cho nhiều làng mạc được nhắc tới ở trên từ các chi phái Giu-đa, Si-mê-ôn, và Bên-gia-min.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 66 Một số dòng họ của dân Kê-hát được cấp cho các thành từ chi phái Ép-ra-im. \v 67 Họ được cấp cho Si-chem (thành ẩn náu) với địa hạt nó trong xứ đồi núi Ép-ra-im, Ghê-xe với địa hạt nó, \v 68 Giốc-mê-am với địa hạt nó, Bết Hô-rôn với địa hạt nó, \v 69 A-gia-lôn với địa hạt nó, và Gát Rin-môn với địa hạt nó.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 70 Từ phân nửa chi phái Ma-na-se họ được cấp cho A-ne với địa hạt nó và Bê-lê-am với địa hạt nó. Các địa điểm nầy trở thành tài sản của các dòng họ Kê-hát.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 71 Đối với dòng dõi của Ghẹt-sôn, họ được cấp cho từ các dòng họ của phân nửa chi phái Ma-na-se, Gô-lan trong Ba-san với địa hạt nó và Ách-ta-rốt với địa hạt nó. \v 72 Từ chi phái Y-sa-ca, các dòng dõi của Ghẹt-sôn đã nhận lấy Kê-đe với địa hạt nó, Đa-bê-ra với địa hạt nó, \v 73 Ra-mốt với địa hạt nó, và A-nem với địa hạt nó.
|
|
@ -0,0 +1 @@
|
|||
\v 74 Từ chi phái A-se, họ đã nhận lấy Ma-sanh với địa hạt nó, Áp-đôn với địa hạt nó, \v 75 Hu-cốc với địa hạt nó, và Rê-hốp với địa hạt nó. \v 76 Từ chi phái Nép-ta-li, họ đã nhận lấy Kê-đe trong xứ Ga-li-lê với địa hạt nó, Ham-môn với địa hạt nó, và Ki-ria-ta-im với địa hạt nó.
|
Some files were not shown because too many files have changed in this diff Show More
Loading…
Reference in New Issue