229 lines
22 KiB
Plaintext
229 lines
22 KiB
Plaintext
\id MIC
|
||
\ide UTF-8
|
||
\h MI-CHÊ
|
||
\toc1 MI-CHÊ
|
||
\toc2 MI-CHÊ
|
||
\toc3 mic
|
||
\mt MI-CHÊ
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 1
|
||
\p
|
||
\v 1 Đây là lời của Giê-hô-va phán với Mi-chê người Mô-rê-sết trong thời Giô-tham, A-cha và Ê-xê-chia, các vua Giu-đa, là lời mà ông thấy về Sa-ma-ri và Giê-ru-sa-lem.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 tất cả các dân, hãy nghe. Hỡi trái đất cùng mọi vật trên đất, hãy nghe đây. Nguyện Chúa Giê-hô-va từ đền thánh Ngài làm chứng nghịch cùng các ngươi.
|
||
\v 3 Giê-hô-va ra khỏi chỗ mình; Ngài sẽ giáng hạ và giày đạp trên các miếu thờ ngoại giáo ở dưới đất.
|
||
\v 4 Các núi sẽ tan chảy dưới chân Ngài; các thung lũng sẽ nứt ra như sáp gặp lửa, như nước bị đổ xuống triền dốc cao.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 việc ấy là vì sự bội nghịch của Gia-cốp và vì tội lỗi của nhà Y-sơ-ra-ên. Nguyên do sự bội nghịch của Gia-cốp là gì? Chẳng phải là Sa-ma-ri sao? Do đâu có các miếu thờ tại Giu-đa? Chẳng phải là Giê-ru-sa-lem sao?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 sẽ khiến Sa-ma-ri thành một đống đổ nát ngoài đồng, như nơi để lập vườn nho. Ta sẽ kéo đá các tòa nhà xuống thung lũng; Ta sẽ khiến các nền nó trơ ra.
|
||
\v 7 tượng chạm của nó sẽ bị nghiền nát và mọi quà cáp đem đến cho nó sẽ bị thiêu hủy. Mọi tượng thần nó Ta sẽ khiến ra tang hoang. Vì nhờ các quà cáp trả cho nghề mãi dâm mình mà nó có được các thứ đó, nên các thứ đó cũng sẽ trở thành công giá trả lại cho gái mãi dâm.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Vì lý do này tôi sẽ than khóc, tiếc thương; tôi sẽ đi chân đất, để mình trần truồng; tôi sẽ kêu gào như chó rừng, than khóc như chim cú.
|
||
\v 9 Vì các vết thương nó vô phương cứu chữa và các vết thương đó đã xảy đến cho Giu-đa. Chúng đã đến tận cửa ngõ của dân tộc tôi, đến tận Giê-ru-sa-lem.
|
||
\v 10 Chớ thuật lại việc này tại Gát; đừng khóc lóc gì cả. Tại Bết Lê-áp-ra, tôi lăn lóc trong tro bụi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Hỡi thành Sa-phi-rơ, hãy đi qua, chịu cảnh trần truồng và xấu hổ. Các dân thành Xa-a-nan không đi ra. Bết Ê-xen than khóc, vì sự bảo vệ mình đã bị cất đi.
|
||
\v 12 Dân thành Ma-rốt nóng lòng chờ đợi tin lành, vì tai họa từ Giê-hô-va đã xuống đến cửa thành Giê-ru-sa-lem.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Hỡi dân thành La-ki, hãy thắng ngựa vào xe. Chính ngươi, La-ki, là cớ gây phạm tội cho con gái Si-ôn, vì các vi phạm của Y-sơ-ra-ên đều được thấy ở nơi ngươi.
|
||
\v 14 Vì vậy, ngươi sẽ trao quà từ biệt cho Mô-rê-sết Gát; thành Ạc-xíp sẽ khiến vua Y-sơ-ra-ên thất vọng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Hỡi dân thành Ma-rê-sa, Ta sẽ đem đến chỗ các ngươi một kẻ sẽ chiếm hữu các ngươi. Giới lãnh đạo của Y-sơ-ra-ên sẽ đi đến hang A-đu-lam.
|
||
\v 16 Hãy cạo đầu và cắt tóc vì con cái mà các ngươi vui thích. Hãy khiến mình hói đầu như chim đại bàng, vì con cái các ngươi sẽ bị lưu đày cách xa các ngươi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 2
|
||
\p
|
||
\v 1 Bất hạnh thay cho kẻ mưu toan phạm tội, kẻ trên gường mình trù tính làm việc tà ác. Khi trời sáng, chúng thực hiện toan tính đó vì chúng có quyền.
|
||
\v 2 Thèm muốn đồng ruộng là chúng cướp lấy; thèm muốn nhà cửa là chúng chiếm đoạt. Chúng áp chế người ta và nhà họ, cả người lẫn sản nghiệp họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Vì vậy, đây là lời Giê-hô-va phán: “Này, Ta sẽ đem tai họa đến hành hại gia tộc này mà các ngươi không thể rút cổ ra được. Các ngươi sẽ không bước đi kiêu kỳ vì đó sẽ là thời buổi nhiễu nhương.
|
||
\v 4 Trong ngày đó, kẻ thù các ngươi sẽ hát một bài về các ngươi và than van bằng lời ca ai oán. Chúng sẽ hát: ‘Người Y-sơ-ra-ên chúng ta bị diệt vong cả rồi; Giê-hô-va thay đổi phần đất của dân tộc tôi. Sao Ngài lại có thể lấy đi mất của tôi? Ngài chia ruộng đồng của tôi cho quân phản bội! ’”
|
||
\v 5 Vì vậy, giới giàu các người sẽ chẳng có con cái để rút thăm chia đất trong hội của Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Chúng bảo: “Chớ nói tiên tri. Chúng nó không được nói tiên tri các việc này; chúng nó không được quở trách. ”
|
||
\v 7 Hỡi nhà Gia-cốp, có cần phải thật sự nói: “Thần Linh của Đức Chúa Trời nổi giận sao? Đây có thật là công việc của Ngài chăng? ” Phải chăng các lời tôi không ích lợi cho ai bước đi cách ngay thẳng?
|
||
\v 8 Gần đây, dân Ta đã nổi dậy như quân thù. Các ngươi lột áo dài, đồ mặc của những khách qua đường vô tư, chẳng khác gì những người lính từ mặt trận trở về nơi mà họ tưởng là chốn an toàn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Các ngươi đuổi các phụ nữ trong dân ta khỏi những ngôi nhà họ ưa thích; các ngươi đoạt lấy phước lành của con cái họ mãi mãi.
|
||
\v 10 Hãy đứng dậy đi đi, vì đây chẳng phải là nơi các ngươi có thể ở lại, do sự ô uế của nó; nó đã bị hủy hoại hoàn toàn.
|
||
\v 11 Nếu có ai đến gặp các ngươi với tinh thần giả trá và nói dối, rằng: “Tôi sẽ nói tiên tri cho anh em về rượu và rượu mạnh, ” thì nó sẽ được xem là nhà tiên tri cho dân này.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Hỡi Gia-cốp, chắc chắn Ta sẽ tập hợp tất cả các ngươi lại. Chắc chắn Ta sẽ nhóm họp số dân còn lại của Y-sơ-ra-ên. Ta sẽ nhóm chúng lại như chiên cùng một chuồng, như bầy chiên giữa đồng cỏ. Sẽ có tiếng ồn lớn vì đoàn người đông đảo.
|
||
\v 13 Kẻ mở đường cho chúng sẽ đi trước chúng. Chúng sẽ phá cổng và đi ra ngoài; vua chúng sẽ đi qua trước chúng. Giê-hô-va sẽ dẫn đầu chúng nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 3
|
||
\p
|
||
\v 1 Tôi nói: “Này, xin hãy nghe đây, các lãnh đạo Gia-cốp cùng các vị cai trị nhà Y-sơ-ra-ên: Hiểu đâu là công lý chẳng phải là điều các người cần phải biết sao?
|
||
\v 2 Các người vốn là kẻ ghét điều lành và yêu chuộng điều dữ, kẻ lột da họ, róc thịt từ xương họ —
|
||
\v 3 các người cũng là kẻ ăn thịt dân Ta, lột da họ, bẻ gãy xương cốt họ, rồi chặt thành từng mãnh, giống như thịt để nấu, như thịt trong chảo.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Rồi giới lãnh đạo các người sẽ kêu cứu Giê-hô-va mà Ngài sẽ chẳng đáp lời. Ngài sẽ ẩn mặt khỏi các người lúc đó, vì các người đã làm việc ác.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Giê-hô-va phán thế này về các tiên tri khiến cho dân Ta lầm lạc: “Đối với kẻ cho chúng ăn thì chúng rao: ‘Ông sẽ được thịnh vượng. ’ Nhưng đối với người không đút gì vào miệng chúng thì chúng gây chiến với họ.
|
||
\v 6 Vì vậy, đối với các người chỉ có đêm mà không có khải tượng; các ngươi sẽ chịu tăm tối để chẳng xem quẻ bói toán gì được. Đối với các nhà tiên tri này mặt trời sẽ lặn và ngày sẽ thành ra tối tăm đối với chúng.
|
||
\v 7 Các nhà tiên kiến sẽ xấu hổ và bọn thầy bói sẽ hoang mang. Tất cả bọn chúng sẽ che môi miệng lại, vì chẳng được Ta đáp lời.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Nhưng về phần mình, tôi được đầy năng quyền nhờ Thần Linh của Giê-hô-va và đầy công lý cùng sức mạnh, để công bố cho Gia-cốp biết sự vi phạm của nó, cho Y-sơ-ra-ên tội lỗi nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Giờ thì hãy nghe đây, các người là kẻ lãnh đạo nhà Gia-cốp và giới cai trị nhà Y-sơ-ra-ên, những kẻ thù ghét công lý và bẻ cong mọi điều ngay thật.
|
||
\v 10 Các ngươi xây dựng Si-ôn bằng máu và Giê-ru-sa-lem bằng sự gian ác.
|
||
\v 11 Giới lãnh đạo của các người xét xử vì của hối lộ, các thầy tế lễ giảng dạy để nhận công giá và những tiên tri thì bói toán vì tiền. Thế mà các người lại dựa vào Giê-hô-va để bảo: “Chẳng phái Giê-hô-va ở với chúng ta sao? Sẽ chẳng có tai họa gì xảy đến cho chúng ta đâu.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Vậy nên, do các ngươi mà Si-ôn sẽ bị cày như đám ruộng, Giê-ru-sa-lem sẽ thành ra đống đổ nát và núi đền thờ sẽ giống như ngọn đồi rậm rạp.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 4
|
||
\p
|
||
\v 1 Nhưng trong những ngày cuối cùng, núi của nhà Giê-hô-va sẽ được lập lên trên các núi khác. Núi ấy sẽ được tôn lên cao hơn các đồi và các dân sẽ đổ về đó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Nhiều dân tộc sẽ đi và bảo: “Hãy đến, chúng ta hãy đi lên núi của Giê-hô-va, lên nhà Đức Chúa Trời của Gia-cốp. Ngài sẽ dạy chúng ta các đường lối Ngài và chúng ta sẽ bước theo các nẻo Ngài. ” Vì luật pháp sẽ ra từ Si-ôn và lời của Giê-hô-va sẽ ra từ Giê-ru-sa-lem.
|
||
\v 3 Ngài sẽ đoán xét giữa nhiều dân tộc và sẽ phân xử cho nhiều đất nước xa xôi. Họ sẽ lấy gươm rèn thành lưỡi cày, lấy giáo rèn thành dao tỉa cây. Sẽ chẳng có nước nào vung gươm chống nghịch nước khác, họ cũng sẽ không học cách gây chiến nữa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Thay vào đó, họ sẽ mỗi người ngồi dưới cây nho mình và dưới cây vả mình. Sẽ chẳng có ai dọa dẫm họ, vì chính miệng Giê-hô-va đã phán.
|
||
\v 5 Vì mọi dân ai nấy bước đi nhân danh thần của mình. Nhưng chúng tôi sẽ bước đi nhân danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Giê-hô-va phán: “Vào ngày đó, Ta sẽ tập hợp người què và quy tụ những kẻ bị xua đuổi, tức kẻ mà ta đã khiến phải chịu khổ.
|
||
\v 7 Ta sẽ biến những kẻ què quặt thành một dân sót và những kẻ bị xua đuổi thành một đất nước hùng mạnh và Ta, Giê-hô-va, sẽ cai trị chúng nó trên núi Si-ôn, từ nay cho đến đời đời.
|
||
\v 8 Còn ngươi, là tháp canh giữ bầy, là ngọn đồi của con gái Si-ôn, quyền cai trị lúc trước, tức vương quốc của con gái Giê-ru-sa-lem, sẽ đến với ngươi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Này, vì sao ngươi lại khóc lớn? Phải chăng nơi ngươi không có vua, mưu sĩ ngươi đã chết, khiến ngươi phải chịu đau đớn như người phụ nữ chuyển dạ?
|
||
\v 10 Hỡi con gái Si-ôn, hãy đau đớn và quặn thắt mà sinh ra như người phụ nữ chuyển dạ. Vì giờ đây ngươi sẽ ra ngoài thành, sống ngoài đồng ruộng và đi qua Ba-by-lôn. Tại đó ngươi sẽ được giải cứu. Ở đó, Giê-hô-va sẽ giải cứu ngươi khỏi tay kẻ thù mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Còn bây giờ thì nhiều dân đã tập hợp lại chống nghịch ngươi; chúng bảo: ‘Hãy để cho nó bị ô uế; nguyện mắt chúng ta hả hê về Si-ôn. ’”
|
||
\v 12 Nhà tiên tri nói: “Chúng không biết ý tưởng của Giê-hô-va, chúng cũng chẳng hiểu các chương trình của Ngài, vì Ngài đã gom chúng lại như những bó lúa đem vào sân đạp.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Giê-hô-va phán: “Hãy đứng dậy mà đập, hỡi con gái Si-ôn, vì Ta sẽ khiến sừng ngươi ra sắt, Ta sẽ làm cho móng guốc ngươi ra đồng. Ngươi sẽ nghiền nát nhiều dân. Ta sẽ dành hết của cải phi nghĩa của chúng nó cho chính mình, tức Giê-hô-va, các tài sản nó cho chính Ta, là Chúa của cả đất.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 5
|
||
\p
|
||
\v 1 Này, hỡi người dân Giê-ru-sa-lem, hãy tập hợp lại theo đội ngũ ra trận. Có tường bao quanh thành các ngươi, nhưng chúng sẽ dùng roi mà đánh lên má nhà lãnh đạo Y-sơ-ra-ên.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Còn ngươi, hỡi Bết-lê-hem Ép-ra-ta, dầu ngươi nhỏ bé giữa vòng các dòng tộc Giu-đa, nhưng từ ngươi sẽ ra cho Ta một người cai trị Y-sơ-ra-ên; gốc tích người là từ ngàn xưa, từ trước vô cùng.
|
||
\v 3 Vì vậy, Đức Chúa Trời sẽ bỏ mặc chúng, cho đến lúc người phụ nữ đang chuyển dạ sinh được con và những anh em còn lại của người trở về với dân Y-sơ-ra-ên.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Người sẽ đứng chăn bầy mình bằng sức mạnh của Giê-hô-va, bằng uy quyền của danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình. Chúng sẽ trường tồn, vì lúc đó người sẽ rất quyền uy cho đến các chốn tận cùng trái đất.
|
||
\v 5 Người sẽ làm sự bình an của chúng ta. Khi quân A-si-ri vào xứ chúng ta, chúng sẽ công hãm các thành trì chúng ta, rồi chúng ta sẽ tôn lên bảy kẻ chăn cùng tám nhà lãnh đạo dân chúng chống lại bọn chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Những người này sẽ dùng gươm cai trị đất A-si-ri và cầm gươm nơi tay mình mà kiềm chế xứ của Nim-rốt. Người sẽ giải cứu chúng ta khỏi người A-si-ri, khi chúng xâm nhập xứ sở của chúng ta, khi chúng đi lại bên trong lãnh thổ chúng ta.
|
||
\v 7 Phần sót lại của Gia-cốp sẽ ở giữa nhiều dân tộc, giống sương móc từ Giê-hô-va, như mưa rào trên cỏ không chờ đợi con người, không chần chừ vì loài người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Phần sót lại của Gia-cốp sẽ ở giữa các nước, ở giữa nhiều dân tộc, giống như sư tử ở giữa thú rừng, như sư tử tơ ở giữa các bầy chiên. Khi nó đi qua thì nó sẽ giẫm đạp lên chúng và xé chúng ra từng mảnh và sẽ chẳng có ai cứu được chúng.
|
||
\v 9 Tay các ngươi sẽ đưa lên đối địch lại kẻ thù mình và sẽ tiêu diệt chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Giê-hô-va phán: “Trong ngày đó, Ta sẽ diệt hết các ngựa ngươi khỏi giữa ngươi và sẽ phá hủy các xe ngựa chiến của ngươi.
|
||
\v 11 Ta sẽ hủy diệt các thành trong xứ các ngươi và phá sập mọi đồn lũy ngươi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Ta sẽ diệt trừ ma thuật khỏi tay ngươi và ngươi sẽ chẳng còn kẻ bói toán nữa.
|
||
\v 13 Ta sẽ hủy diệt các tượng chạm cùng các trụ thờ bằng đá ở giữa ngươi. Ngươi sẽ không còn thờ lạy sản phẩm tay mình làm ra.
|
||
\v 14 Ta sẽ nhổ tượng A-sê-ra giữa vòng ngươi và Ta sẽ hủy phá các thành ngươi.
|
||
\v 15 Trong cơn thạnh nộ, giận dữ, Ta sẽ thi hành sự báo thù đối với các dân không chịu nghe Ta.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 6
|
||
\p
|
||
\v 1 Này, hãy nghe lời Giê-hô-va phán: “Hãy đứng dậy trình bày lý lẽ của ngươi trước mặt các núi; hãy khiến các đồi nghe được tiếng ngươi.
|
||
\v 2 Hỡi các núi và các nền bền vững của đất, hãy nghe vụ kiện của Giê-hô-va. Vì Giê-hô-va đang kiện cáo dân Ngài và Ngài sẽ biện luận trước tòa để cáo tội Y-sơ-ra-ên.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 “Này, dân Ta, Ta đã làm gì cho các ngươi? Ta đã gây phiền hà các ngươi như thế nào? Hãy cứ làm chứng phản bác Ta đi!
|
||
\v 4 Vì Ta đã đưa các ngươi ra khỏi đất Ai Cập, giải cứu các ngươi khỏi nhà nô lệ. Ta đã sai phán Môi-se, A-rôn và Mi-ri-am đến cùng các ngươi.
|
||
\v 5 Hỡi dân Ta, hãy nhớ là điều mà Ba-lác, vua Mô-áp, đã mưu tính, cùng những gì mà Ba-la-am, con trai Bê-ô, đã đáp lại với hắn khi các ngươi đi từ Si-tim đến Ghinh-ganh, để các ngươi biết được các việc công chính Ta, tức Giê-hô-va, đã làm”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Tôi phải đem gì cho Giê-hô-va khi tôi sấp mình thờ lạy Đức Chúa Trời cao cả? Phải chăng tôi sẽ mang theo của lễ thiêu, chiên con một tuổi đến ra mắt Ngài?
|
||
\v 7 Giê-hô-va sẽ hài lòng với cả ngàn chiên đực, hoặc hàng vạn suối dầu sao? Tôi có phải dâng con trưởng để chuộc lại sự vi phạm mình, dâng bông trái của thân thể mình chuộc tội cho chính mình, chăng?
|
||
\v 8 Hỡi người, Ngài đã cho ngươi biết đâu là phải và Giê-hô-va đòi hỏi ngươi điều gì: đó là hành xử công bình, yêu thích sự nhân từ và bước đi cách khiêm nhường với Đức Chúa Trời mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Tiếng của Giê-hô-va đang kêu gọi thành—kẻ khôn ngoan đều thừa nhận danh Ngài: “Hãy lưu ý đến chiếc roi và người đã sửa soạn nó.
|
||
\v 10 Có của cải trong nhà kẻ gian ác bất lương, cùng cái lường non thật đáng tởm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Ta có nên xem kẻ dùng cân gian với các trái cân giả trong bao là vô tội chăng?
|
||
\v 12 Vì kẻ giàu thì đầy sự bạo lực, cư dân thì nói dối và lưỡi trong miệng họ thì lừa lọc.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Vậy nên Ta đã đánh ngươi thương tích trầm trọng, Ta đã khiến ngươi ra hoang tàn vì tội lỗi ngươi.
|
||
\v 14 Ngươi sẽ ăn mà chẳng được no; cơn đói vẫn còn lại trong ngươi. Ngươi sẽ cất giấu tài sản, nhưng không giữ được, còn những thứ ngươi giữ được thì Ta sẽ phó cho thanh gươm.
|
||
\v 15 Ngươi sẽ gieo, nhưng không được gặt; ngươi sẽ đạp trái ô liu, nhưng không được xức dầu; ngươi sẽ ép nho nhưng không được uống rượu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Ngươi đã giữ các quy định Ôm-ri đặt ra, cùng mọi công việc của nhà A-háp. Các ngươi bước đi theo lời chỉ bảo của chúng nó. Vậy nên, Ta sẽ khiến ngươi, cái thành, ra hoang tàn và các ngươi, là cư dân, ra lời chế nhạo và ngươi sẽ chịu khinh miệt như dân Ta.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 7
|
||
\p
|
||
\v 1 Thật bất hạnh cho tôi! Đối với tôi thì như thể vụ gặt hái trái mùa hạ đã qua, thậm chí đi mót lại số nho còn sót trong vườn: Chẳng tìm thấy còn chùm nho nào, nhưng tôi vẫn thèm thuồng những trái vả đầu mùa.
|
||
\v 2 Người tin kính đã bị diệt khỏi đất; chẳng còn ai ngay thẳng giữa vòng dân chúng. Tất cả chúng đều rình rập làm đổ máu người khác; mọi người cùng với anh em mình đều dùng lưới săn đuổi một ai đó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Tay chúng rất giỏi hãm hại: kẻ cai trị đòi đút lót, giới quan tòa sẵn sàng nhận hối lộ, còn kẻ quyền chẳng ngại bảo cho người khác biết mình muốn thâu tóm gì. Chúng cứ thế mà toa rập với nhau.
|
||
\v 4 Trong chúng nó, kẻ đàng hoàng nhất cũng như bụi tầm xuân, người ngay thẳng nhất chẳng khác gì đám gai gốc. Đó là ngày các lính canh của ngươi đã báo trước, tức ngày hình phạt các ngươi. Tình trạng hỗn độn của chúng đã đến.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Đừng cậy bất kỳ người hàng xóm nào; đừng tin bất kỳ bạn hữu nào. Hãy cẩn trọng về lời mình nói ngay cả đối với người phụ nữ nằm trong vòng tay ngươi.
|
||
\v 6 Vì con trai sỉ nhục cha, con gái đứng lên chống lại mẹ, còn con dâu thì nghịch với mẹ chồng. Kẻ thù của người ta lại là người nhà mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Nhưng về phần tôi, tôi sẽ trông chờ Giê-hô-va. Tôi sẽ chờ đợi Đức Chúa Trời của sử cứu rỗi tôi; Đức Chúa Trời tôi sẽ nghe tôi.
|
||
\v 8 Hỡi kẻ thù tôi, chớ vui mừng về tôi. Sau khi té ngã tôi sẽ đứng dậy. Khi tôi ngồi trong bóng tối, Giê-hô-va sẽ là sự sáng cho tôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Vì tôi đã phạm tội với Giê-hô-va, cho nên tôi sẽ phải chịu cơn giận của Ngài cho đến khi Ngài bên vực duyên cớ tôi. Ngài sẽ đem tôi ra nơi sáng và tôi sẽ thấy Ngài giải cứu mình trong sự công bình của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Rồi kẻ thù tôi sẽ thấy và kẻ đã hỏi tôi: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mày đâu? ” sẽ phải xấu hổ. Mắt tôi sẽ nhìn xem nó; nó sẽ bị giày đạp như bùn ngoài đường.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Sẽ đến ngày các tường thành ngươi được xây dựng lại; vào ngày đó các ranh giới sẽ mở rộng thêm nhiều.
|
||
\v 12 Vào ngày đó, dân ngươi sẽ đến cùng ngươi, từ A-si-ri và các thành tại Ai Cập, từ Ai Cập cho đến sông lớn, tức sông Ơ-phơ-rát, từ biển này đến biển kia, từ núi này đến núi nọ.
|
||
\v 13 Và các vùng đất đó sẽ bị bỏ hoang vì cớ những người hiện đang sống tại đó, vì cớ hậu quả các việc làm của họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Hãy dùng gậy chăn dắt dân ngươi, tức bầy của sản nghiệp ngươi. Cho dầu chúng có sống đơn độc trong rừng cạnh núi Cạt-mên, nguyện chúng được no đủ ở Ba-san và ở Ga-la-át như ngày xưa.
|
||
\v 15 Ta sẽ tỏ cho chúng các phép lạ như trong những ngày ngươi ra khỏi đất Ai Cập.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Các dân sẽ nhìn thấy và xấu hổ về năng lực mình. Chúng sẽ lấy tay che miệng lại; tai chúng sẽ điếc.
|
||
\v 17 Chúng sẽ liếm bụi đất như con rắn, như các sinh vật bò dưới đất. Chúng sẽ ra khỏi hang ổ mình cách sợ hãi; chúng sẽ sợ hãi mà đến cùng Chúa, tức Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi và chúng sẽ sợ hãi vì cớ Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Có ai là Đức Chúa Trời giống như Chúa, Đấng cất tội lỗi đi, bỏ qua sự vi phạm của dân sót của cơ nghiệp Ngài? Chúa chẳng giữ lòng gận đến đời đời, vì Chúa vui thích tỏ cho chúng tôi sự thành tín của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Chúa sẽ lại thương xót chúng tôi; Ngài sẽ giẫm lên các tội lỗi chúng tôi dưới chân Ngài. Ngài sẽ ném mọi tội lỗi của chúng tôi xuống biển sâu.
|
||
\v 20 Ngài sẽ tỏ chân lý cho Gia-cốp và sự thành tín cho Áp-ra-ham, như Ngài đã thề hứa với các tổ tiên chúng tôi khi xưa.
|