space warnings

This commit is contained in:
Larry Versaw 2020-08-18 18:06:21 -06:00
parent 5c3aac04c3
commit e33eac2f92
9 changed files with 17 additions and 17 deletions

View File

@ -2323,7 +2323,7 @@
\v 24 Các bông lúa lép nuốt chửng bảy bông lúa chắc. Ta đã kể các giấc mơ này cho giới thuật sĩ, nhưng chẳng có ai giải thích ý nghĩa cho ta được.”
\s5
\v 25 .” Giô-sép nói với Pha-ra-ôn: “Hai giấc mơ của bệ hạ chỉ là một. Điều Đức Chúa Trời sắp làm thì Ngài rao báo cho bệ hạ biết.
\v 25 Giô-sép nói với Pha-ra-ôn: “Hai giấc mơ của bệ hạ chỉ là một. Điều Đức Chúa Trời sắp làm thì Ngài rao báo cho bệ hạ biết.
\v 26 Bảy con bò cái béo tốt là bảy năm, và bảy bông lúa chắc cũng là bảy năm. Các giấc mơ này giống nhau.
\s5

View File

@ -715,7 +715,7 @@
\v 28 Nhưng vua dân Am-môn từ chối lời cảnh cáo mà Giép-thê gửi đến cho ông ta.
\s5
\v 29 .  Thế rồi Thánh Linh của Đức Giê-hô-va ngự trên Giép-thê, và ông trải qua Ga-la-át và Ma-na-se, rồi qua Mích-ba thuộc Ga-la-át, và từ Mích-ba xứ Ga-la-át ông đi đánh dân Am-môn.
\v 29 Thế rồi Thánh Linh của Đức Giê-hô-va ngự trên Giép-thê, và ông trải qua Ga-la-át và Ma-na-se, rồi qua Mích-ba thuộc Ga-la-át, và từ Mích-ba xứ Ga-la-át ông đi đánh dân Am-môn.
\v 30  Giép-thê lập một lời thề với Đức Giê-hô-va, ông nói: "Nếu Ngài ban cho con thắng hơn dân Am-môn,
\v 31 thế thì bất kỳ thứ gì ra khỏi cửa nhà con để đón con khi con trở về bình yên đối với dân Am-môn sẽ thuộc về Đức Giê-hô-va, và con sẽ dâng thứ đó lên làm của lễ thiêu".
@ -833,7 +833,7 @@
\v 6 Thần của Đức Giê-hô-va thình lình giáng trên ông, và ông xé con sư tử một cách dễ dàng như ông xé một dê con vậy, và ông chẳng có cầm vật gì trong tay. Nhưng ông không nói cho cha mẹ mình biết ông vừa mới làm gì.
\s5
\v 7 .  Ông đến và nói với người nữ, và khi ông nhìn thẳng vào nàng, nàng đẹp lòng với Sam-sôn.  
\v 7 Ông đến và nói với người nữ, và khi ông nhìn thẳng vào nàng, nàng đẹp lòng với Sam-sôn.  
\v 8 Một vài ngày sau đó, khi ông trở lại để cưới nàng, ông đi vòng lại kiếm thây của con sư tử. Và có một bầy ong mật trong những gì còn lại nơi thây con sư tử.  
\v 9 Ông bụm mật trong tay và tiếp tục đi, vừa đi vừa ăn. Khi ông đến gặp cha mẹ mình, ông trao một ít cho họ, và họ đã ăn. Nhưng ông không nói cho họ biết ông đã lấy mật từ trong phần thây còn lại của con sư tử.
@ -895,7 +895,7 @@
\v 14 Khi người đến tại Lê-chi, người Phi-li-tin la lên khi họ gặp ông. Khi ấy Thần của Đức Giê-hô-va giáng trên ông với quyền phép. Hai sợi dây trói cánh tay ông giống như tim đèn tàn, chúng rớt xuống khỏi tay ông.
\s5
\v 15 . Sam-sôn thấy cái hàm lừa còn mới, và ông nhặt nó lên rồi dùng nó giết một ngàn người.  
\v 15 Sam-sôn thấy cái hàm lừa còn mới, và ông nhặt nó lên rồi dùng nó giết một ngàn người.  
\v 16 Sam-sôn nói:  "Với cái hàm lừa, thây chồng trên thây.  Với cái hàm lừa, ta đã giết một ngàn người".
\s5

View File

@ -214,7 +214,7 @@
\v 7 Sau khi họ đã vào nhà, họ đã tấn công rồi giết ông khi ông đang nằm trên giường trong phòng. Khi ấy họ cắt lấy đầu ông rồi đem đi suốt đêm đến A-ra-ba.
\s5
\v 8 . Họ mang đầu của Ích-bô-sết đến cho Đa-vít tại Hếp-rôn, và họ nói với nhà vua: "Hãy xem, đây là đầu của Ích-bô-sết con của Sau-lơ, kẻ thù của ông, là người đã săn tìm mạng sống ông. Ngày nay Đức Giê-hô-va đã báo thù cho nhà vua, chúa của chúng tôi chống lại Sau-lơ và dòng dõi của người".
\v 8 Họ mang đầu của Ích-bô-sết đến cho Đa-vít tại Hếp-rôn, và họ nói với nhà vua: "Hãy xem, đây là đầu của Ích-bô-sết con của Sau-lơ, kẻ thù của ông, là người đã săn tìm mạng sống ông. Ngày nay Đức Giê-hô-va đã báo thù cho nhà vua, chúa của chúng tôi chống lại Sau-lơ và dòng dõi của người".
\v 9 Đa-vít đáp lại với Rê-cáp và Ba-a-na em người, các con trai của Rim-môn người Bê-ê-rốt; ông nói với họ: "Như Đức Giê-hô-va là hằng sống, là Đấng đã giải cứu mạng sống ta khỏi từng hoạn nạn,
\v 10 khi có người đến nói với ta: 'Hãy xem, Sau-lơ đã chết', họ nghĩ rằng hắn đã đem những tin tức tốt lành, ta bắt hắn và giết hắn tại Xiếc-lác. Đấy là phần thưởng mà ta đã ban cho hắn vì cớ tin tức của hắn.

View File

@ -1083,7 +1083,7 @@
\s5
\v 19 Bấy giờ, các môn đồ gặp riêng Chúa Giê-xu và thưa rằng: “Tại sao chúng tôi không thể đuổi nó ra được?”
\v 20 Chúa Giê-xu nói với họ rằng: “Bởi vì đức tin ít ỏi của các anh em; thầy nói thật cùng các anh em, nếu các anh em có đức tin chỉ bằng một hạt cải, thì các anh em cũng có thể nói với hòn núi này rằng: Hãy dời khỏi chỗ này sang chỗ kia, thì nó sẽ dời đi và chẳng có gì mà các anh em không thể làm được.
\v 21 \f + \ft Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất lượt bỏ câu 21. \fqa Nhưng loại quỷ này không đi ra khỏi trừ khi cầu nguyện và kiêng ăn \fqa* . \f*
\v 21 \f + \ft Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất lượt bỏ câu 21. \fqa Nhưng loại quỷ này không đi ra khỏi trừ khi cầu nguyện và kiêng ăn. \fqa* \f*
\s5
\v 22 Trong khi họ ở tại Ga-li-lê, Chúa Giê-xu đã nói với các môn đồ của Ngài rằng: “Con Người sẽ bị nộp vào tay người ta.
@ -1483,7 +1483,7 @@
\s5
\v 13 Nhưng khốn thay cho những kẻ giả hình các người, những thầy dạy luật và người Pha-ri-si! Các ông đóng cửa nước thiên đàng lại trước mặt người ta. Vì các ông tự mình không vào đó và cũng không cho phép những ai sắp sửa vào đó được bước vào.
\v 14 \f + \ft Một số bản cổ xưa đáng tin cậy nhất lượt bỏ câu 14. (Một số bản thêm câu này sau câu 12), câu 14: \fqa Khốn thay cho những kẻ giả hình các người, những thầy dạy luật và người Pha-ri-si! Vì các ông xâu xé những người góa bụa \fqa* . \f*
\v 14 \f + \ft Một số bản cổ xưa đáng tin cậy nhất lượt bỏ câu 14. (Một số bản thêm câu này sau câu 12), câu 14: \fqa Khốn thay cho những kẻ giả hình các người, những thầy dạy luật và người Pha-ri-si! Vì các ông xâu xé những người góa bụa. \fqa* \f*
\v 15 Khốn thay cho những kẻ giả hình các người, những thầy dạy luật và người Pha-ri-si! Vì các ông đi cùng trời cuối bể để khiến một người cải đạo. Nhưng khi người ấy cải đạo, thì các ông lại khiến người đó thành ra con của địa ngục gấp hai lần các ông.
\s5

View File

@ -500,7 +500,7 @@
\s5
\v 14 Ngài lại gọi đám đông và nói với họ rằng: “Hãy nghe và hiểu lời tôi nói đây.
\v 15 Chẳng có điều gì từ bên ngoài khi đi vào bên trong có thể làm ô uế người ta. Chính những điều ra từ người đó mới khiến họ ô uế.”
\v 16 \f + \ft Các bản văn cổ đáng tin cậy nhất không có câu 16. \fqa Nếu người nào có tai để nghe, thì hãy nghe \fqa* . \f*
\v 16 \f + \ft Các bản văn cổ đáng tin cậy nhất không có câu 16. \fqa Nếu người nào có tai để nghe, thì hãy nghe. \fqa* \f*
\s5
\v 17 Khi Chúa Giê-xu rời khỏi đám đông đi vào nhà, các môn đồ hỏi Ngài về ẩn dụ.
@ -689,7 +689,7 @@
\s5
\v 42 Người nào gây cho một trong số những đứa bé này, là người đã tin nơi thầy đây phạm tội, thì thà buộc cối đá lớn vào cổ rồi ném hắn xuống biển còn tốt hơn cho hắn.
\v 43 Nếu bàn tay anh em gây cho anh em phạm tội thì hãy chặt nó đi. Thà anh em mất một tay mà được bước vào sự sống còn hơn có đủ cả hai tay mà phải đi vào hỏa ngục, vào trong nơi lửa chẳng hề tắt.
\v 44 \f + \ft Các bản văn cổ đáng tin cậy nhất không có câu này ở câu 44 và 46 \fqa “là nơi sâu bọ của nó không chết và lửa không bao giờ tắt” \fqa* . \f*
\v 44 \f + \ft Các bản văn cổ đáng tin cậy nhất không có câu này ở câu 44 và 46 \fqa “là nơi sâu bọ của nó không chết và lửa không bao giờ tắt.” \fqa* \f*
\s5
\v 45 Nếu bàn chân anh em gây cho anh em phạm tội thì hãy chặt nó đi. Thà anh em cụt một chân mà được bước vào sự sống còn hơn có đủ cả hai chân mà bị ném vào hỏa ngục.
@ -841,7 +841,7 @@
\s5
\v 24 Cho nên, thầy nói cho anh em biết, mọi việc anh em cầu nguyện và xin, hãy tin rằng anh em sẽ nhân được, thì điều đó sẽ là của anh em.
\v 25 Nhưng khi anh em đứng cầu nguyện, anh em phải tha thứ bất cứ điều gì còn vướng mắt với người khác, để Cha của anh em ở trên trời cũng tha thứ những vi phạm của anh em.
\v 26 \f + \ft Các cổ bản đáng tin cậy nhất lượt bỏ câu này (tham khảo Ma-thi-ơ 6: 15). Mác 11: 26 \fqa Nhưng nếu anh em không tha thứ thì Cha của anh em ở trên trời cũng sẽ không tha cho những tội lỗi của anh em \fqa* . \f*
\v 26 \f + \ft Các cổ bản đáng tin cậy nhất lượt bỏ câu này (tham khảo Ma-thi-ơ 6: 15). Mác 11: 26 \fqa Nhưng nếu anh em không tha thứ thì Cha của anh em ở trên trời cũng sẽ không tha cho những tội lỗi của anh em. \fqa* \f*
\s5
\v 27 Họ lại đến Giê-ru-sa-lem. Khi Chúa Giê-xu đang đi vào đền thờ, thì có các thầy tế lễ cả, thầy dạy luật cùng các trưởng lão đến.

View File

@ -1504,7 +1504,7 @@
\s5
\v 34 Thầy nói để anh em biết, trong đêm ấy, hai người nằm chung một giường, sẽ có một người được đem đi, còn người kia bị bỏ lại.
\v 35 Sẽ có hai phụ nữ cùng xay cối, một người được đem đi, còn người kia bị bỏ lại.
\v 36 \f + \ft Lu-ca 17: 36 có những bản cổ xưa đáng tin cậy lượt bỏ câu này, câu 36: \fqa Sẽ có hai người ở ngoài đồng, một người được đem đi, người kia bị bỏ lại \fqa* . \f*
\v 36 \f + \ft Lu-ca 17: 36 có những bản cổ xưa đáng tin cậy lượt bỏ câu này, câu 36: \fqa Sẽ có hai người ở ngoài đồng, một người được đem đi, người kia bị bỏ lại. \fqa* \f*
\v 37 Họ hỏi Ngài: “Lạy Chúa, điều đó xảy ra ở đâu?” Ngài đáp: “Xác chết ở đâu, kên kên bâu lại ở đó.”
\s5
@ -2007,7 +2007,7 @@
\s5
\v 15 Cả Hê-rốt cũng vậy, vì vua đã giao anh lại cho chúng tôi, vì thấy anh chẳng làm điều gì đáng chết cả.
\v 16 Cho nên, tôi sẽ cho đánh phạt anh ta, rồi thả ra.”
\v 17 \f + \ft Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất không có Lu-ca 23: 17, \fqa Số là Phi-lát phải thả một tù nhân cho người người Do Thái trong dịp lễ \fqa* . \f*
\v 17 \f + \ft Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất không có Lu-ca 23: 17, \fqa Số là Phi-lát phải thả một tù nhân cho người người Do Thái trong dịp lễ. \fqa* \f*
\s5
\v 18 Nhưng họ đồng thanh kêu lên rằng: “Hãy giết người này đi và tha Ba-ra-ba cho chúng tôi!”

View File

@ -325,7 +325,7 @@
\p
\v 1 Sau việc này, có một một kỳ lễ của người Do Thái, nên Chúa Giê-xu đi lên Giê-ru-sa-lem.
\v 2 Bấy giờ, tại Giê-ru-sa-lem, chỗ cửa chiên, có một cái hồ, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Bết-sai-đa. Nó có năm cổng với mái che.
\v 3 Rất đông người đau yếu, mù lòa, què quặt, bại liệt nằm tại các hiên cổng này. \f + \ft Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất bỏ đi cụm từ, câu 3 \fqa “chờ nước động.” \fqa* . \f*
\v 3 Rất đông người đau yếu, mù lòa, què quặt, bại liệt nằm tại các hiên cổng này. \f + \ft Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất bỏ đi cụm từ, câu 3 \fqa “chờ nước động.” \fqa* \f*
\s5
\v 5 Ở đó có một anh kia bị tàn tật đã ba mươi tám năm.
@ -950,7 +950,7 @@
\s5
\v 27 Cô đáp lại Ngài: “Vâng, thưa Chúa, tôi tin Ngài là Chúa Cứu Thế, Con Đức Chúa Trời, Đấng phải vào trần gian.”
\v 28 . Nói xong, cô đi kêu Ma-ri, em mình, riêng ra, và nói: Thầy đã đến và đang gọi em.”
\v 28 Nói xong, cô đi kêu Ma-ri, em mình, riêng ra, và nói: Thầy đã đến và đang gọi em.”
\v 29 Khi Ma-ri nghe vậy, cô liền đứng lên đi gặp Chúa Giê-xu.
\s5

View File

@ -282,7 +282,7 @@
\c 6
\p
\v 1 Vậy chúng ta sẽ nói thế nào? Phải chăng chúng ta nên tiếp tục phạm tội để ân sủng cứ dư dật chăng?
\v 2 . Không bao giờ có chuyện đó. Chúng ta đã chết đối với tội lỗi thì làm sao có thể cứ sống trong tội được?
\v 2 Không bao giờ có chuyện đó. Chúng ta đã chết đối với tội lỗi thì làm sao có thể cứ sống trong tội được?
\v 3 Anh em chẳng biết rằng chúng ta đã được báp-têm trong Chúa Cứu Thế Giê-xu tức chúng ta đã được báp-têm trong sự chết của Ngài sao?
\s5
@ -856,7 +856,7 @@
\s5
\v 23 Gai-út, là người đã tiếp đãi tôi và cả Hội Thánh, xin chào anh em. Ê-ra-tu, thủ quỹ của thành phố, cùng với người anh em là Qua-tu, chào thăm anh em.
\v 24 \f + \ft Các cổ bản đáng tin cậy nhất không có câu này. (Xem Rô-ma 16: 20). Câu 24: \fqa Nguyền xin ân sủng của Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta ở cùng hết thảy anh em. A-men \fqa* . \f*
\v 24 \f + \ft Các cổ bản đáng tin cậy nhất không có câu này. (Xem Rô-ma 16: 20). Câu 24: \fqa Nguyền xin ân sủng của Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta ở cùng hết thảy anh em. A-men. \fqa* \f*
\s5
\v 25 Nguyện Đấng có thể làm anh em đứng vững theo phúc âm của tôi và sự giảng rao Chúa Cứu Thế Giê-xu, theo sự mặc khải về huyền nhiệm đã được giữ kín từ xa xưa,

View File

@ -49,7 +49,7 @@
\v 6 Thay vì vậy, ở đâu đó có người đã làm chứng và nói rằng, “Loài người là gì, mà Ngài phải nghĩ đến? Hay con loài người là chi, mà Ngài chăm lo cho?
\s5
\v 7 Ngài đã tạo dựng con người kém hơn các thiên sứ một chút; Ngài đã dùng vinh quang và danh dự làm vương miện đội cho người. \f + \ft Một số bản dịch thêm vào: \fqa “... và Ngài đã đặt người trên các công việc của tay Ngài làm” \fqa* . \f*
\v 7 Ngài đã tạo dựng con người kém hơn các thiên sứ một chút; Ngài đã dùng vinh quang và danh dự làm vương miện đội cho người. \f + \ft Một số bản dịch thêm vào: \fqa “... và Ngài đã đặt người trên các công việc của tay Ngài làm.” \fqa* \f*
\v 8 Ngài đã đặt muôn vật phục dưới chân người.” Vì Đức Chúa Trời đã khiến muôn vật thuận phục loài người, chẳng chừa thứ gì. Nhưng giờ đây chúng ta chưa thấy muôn vật thuận phục con người.
\s5