Commit before upload

This commit is contained in:
mnong_2020 2020-12-29 13:29:01 +07:00
commit db19baf910
22 changed files with 17640 additions and 0 deletions

1
07.txt Normal file
View File

@ -0,0 +1 @@
\v 7 Hãy chịu khổ như chịu kỷ luật. Thiên Chúa đối xử với anh chị em như với con. Vì có người con nào mà cha lại không sửa phạt? \v 8 Nhưng nếu bị anh chị em không bị sửa phạt, là điều mà mọi người phải chịu, thì anh chị em là con hoang, không phải là con của Ngài.

26
LICENSE.md Normal file
View File

@ -0,0 +1,26 @@
# License
## Creative Commons Attribution-ShareAlike 4.0 International (CC BY-SA 4.0)
This is a human-readable summary of (and not a substitute for) the [license](http://creativecommons.org/licenses/by-sa/4.0/).
### You are free to:
* **Share** — copy and redistribute the material in any medium or format
* **Adapt** — remix, transform, and build upon the material
for any purpose, even commercially.
The licensor cannot revoke these freedoms as long as you follow the license terms.
### Under the following conditions:
* **Attribution** — You must attribute the work as follows: "Original work available at https://door43.org/." Attribution statements in derivative works should not in any way suggest that we endorse you or your use of this work.
* **ShareAlike** — If you remix, transform, or build upon the material, you must distribute your contributions under the same license as the original.
**No additional restrictions** — You may not apply legal terms or technological measures that legally restrict others from doing anything the license permits.
### Notices:
You do not have to comply with the license for elements of the material in the public domain or where your use is permitted by an applicable exception or limitation.
No warranties are given. The license may not give you all of the permissions necessary for your intended use. For example, other rights such as publicity, privacy, or moral rights may limit how you use the material.

16
heb/1.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,16 @@
{
"1": "Thời xưa, Thiên Chúa đã nhiều lần nhiều cách phán với các tổ phụ chúng ta qua các nhà tiên tri.",
"2": "Nhưng trong thời kỳ cuối cùng này, Thiên Chúa phán với chúng ta qua Con Ngài, Đấng mà Ngài chỉ định thừa kế muôn vật, và cũng là Đấng qua đó, Ngài tạo dựng vũ trụ.",
"3": "Con là sự sáng chói của vinh quang Thiên Chúa, cũng là hình ảnh trung thực của bản tánh Ngài. Ngài liên kết muôn vật với nhau nhờ lời của quyền năng Ngài. Sau khi thực hiện việc thanh tẩy tội lỗi, Ngài ngồi bên phải Đấng oai nghiêm trên nơi cao.\n\n\\ts\\*",
"4": "Ngài trở nên cao trọng vượt xa các thiên sứ như danh Ngài được hưởng trổi vượt hơn danh của họ vậy.",
"5": "Vì Thiên Chúa có từng phán với thiên sứ nào rằng: \\q “Con là con ta;\n \\q\n ngày nay Ta đã sinh con”? \n\\q\nHoặc phán: \\q “Ta sẽ là cha của con, \n\\q\nvà con sẽ là con ta”?\n\n\\ts\\*\n\\p",
"6": "Nhưng khi Thiên Chúa đem con đầu lòng vào trần gian, Ngài phán rằng: “Tất cả các thiên sứ của Thiên Chúa phải thờ phượng con.”",
"7": "Về các thiên sứ Ngài phán:\\q\n \"Ngài là Đấng khiến các thiên sứ mình thành thần linh, \\q\nvà các tôi tớ mình thành ngọn lửa.”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"8": "Nhưng với Con thì Ngài phán \\q\n“Hỡi Thiên Chúa, ngôi Ngài còn đến đời đời vô cùng. \\q\nVương quyền của vương quốc Ngài là vương quyền của công lý.\n\\q",
"9": "Ngài đã yêu mến sự công chính và ghét sự gian ác. \n\\q\nVì vậy, Thiên Chúa, tức Thiên Chúa của Ngài, đã xức cho Ngài \n\\q\ndầu vui mừng nhiều hơn các bạn hữu Ngài.”\n\n\\ts\\*\n\\q",
"10": "“Lạy Chúa, lúc ban đầu, Ngài đặt nền trái đất. \n\\q \nBầu trời là công việc của tay Ngài.\n\\q",
"11": "Chúng sẽ tan biến, nhưng Ngài hằng còn. \n\\q \nChúng đều sẽ cũ mòn như chiếc áo.\n\\q",
"12": "Ngài sẽ cuộn chúng lại như áo choàng, \n\\q\nvà thay chúng như thay áo. \n\\q\nNhưng Ngài vẫn y nguyên, \n\\q\nvà các năm của Ngài sẽ không kết thúc.”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"13": "Có khi nào Thiên Chúa nói với một trong các thiên sứ rằng:\\q\n “Hãy ngồi bên phải Ta \\q\ncho đến khi Ta khiến các kẻ thù của con thành bệ đặt chân con” không?\n\\p",
"14": "Chẳng phải tất cả các thiên sứ đều là những thần linh phục vụ, và được sai phái để chăm sóc những kẻ sẽ được hưởng sự cứu rỗi sao?\n\n\\ts\\*"
}

41
heb/10.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,41 @@
{
"1": "Vì Luật Pháp chỉ mang cái bóng của những điều tốt đẹp sẽ đến, không phải là hình thật của chính các điều ấy. Những kẻ đến gần Thiên Chúa không bao giờ có thể được nên trọn vẹn nhờ các sinh tế như các thầy tế lễ cứ phải dâng lên hết năm này đến năm khác.",
"2": "Nếu được thì chẳng phải sinh tế đã ngừng được dâng lên rồi sao? Vì như vậy người thờ phượng đã được tẩy sạch một lần và không còn ý thức gì về tội lỗi nữa.",
"3": "Nhưng qua các sinh tế đó có một sự nhắc nhở về tội lỗi đã phạm hàng năm.",
"4": "Vì huyết của bò đực và dê đực không thể cất tội lỗi đi được.\n\n\\ts\\*",
"5": "Vì vậy, khi Chúa Cứu Thế vào trần gian, Ngài phán: \\q “Chúa không muốn \n\\q2\nsinh tế và của lễ, \n\\q2\nnhưng đã sắm sẵn cho con một thân thể;\n\\q",
"6": "Ngài không vui thích \n\\q2\nvề của lễ thiêu hay của lễ chuộc tội.\n\\q",
"7": "Rồi tôi thưa: “Lạy Thiên Chúa, này, con đến \n\\q2\ntheo như lời trong cuốn sách chép về con \n\\q \nđể thực hiện ý muốn Ngài. ”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"8": "Sau khi nói, như ở trên, “Chúa không muốn sinh tế, của lễ, của lễ toàn thiêu và của lễ chuộc tội, mà Ngài cũng không ưa thích chúng” (tức những sinh tế được dâng lên theo Luật Pháp),",
"9": "thì Ngài tiếp: “Này, con đến để thực hiện ý muốn Ngài.” Ngài cất bỏ thông lệ thứ nhất để thiết lập thông lệ thứ hai.",
"10": "Bởi ý muốn ấy, chúng ta đã được thánh hóa nhờ Chúa Cứu Thế Giê-xu dâng thân thể Ngài một lần đủ cả.\n\n\\ts\\*",
"11": "Thật, mọi thầy tế lễ ngày lại ngày đứng phục vụ Thiên Chúa. Họ cứ dâng đi dâng lại cùng những sinh tế như nhau - những sinh tế không bao giờ cất tội lỗi đi được.",
"12": "Nhưng sau khi Chúa Cứu Thế dâng một sinh tế chuộc tội cho mọi thời, thì Ngài ngồi bên phải Thiên Chúa.",
"13": "Từ khi đó, Ngài vẫn đợi cho đến lúc kẻ thù Ngài bị hạ xuống làm bệ đặt chân Ngài.",
"14": "Vì nhờ chỉ một của tế lễ mà Ngài đã khiến những người đang được thánh hóa trở nên trọn vẹn đời đời.\n\n\\ts\\*",
"15": "Và Chúa Thánh Linh cũng làm chứng cho chúng ta. Vì trước hết Ngài phán:\n\\q",
"16": "“Đây là giao ước Ta sẽ lập với họ \n\\q2\nsau những ngày đó, Chúa phán. \n\\q\nTa sẽ đặt luật lệ ta trong lòng họ,\n\\q2\n và Ta sẽ ghi các luật ấy vào trí của họ.”\n\n\\ts\\*",
"17": "Rồi Ngài phán: \\q2 \n“Ta sẽ không nhớ đến tội lỗi \n\\q2 \nvà các việc vô luật pháp của họ nữa.”\n\\p",
"18": "Giờ đây, ở đâu có sự tha tội, thì ở đó không còn sinh tế chuộc tội.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"19": "Vì vậy, thưa anh chị em, chúng ta được dạn dĩ vào nơi chí thánh nhờ huyết của Chúa Giê-xu.",
"20": "Đó là con đường mới và sống mà Ngài mở ra cho chúng ta xuyên qua bức màn, tức xác thịt Ngài.",
"21": "Và vì chúng ta có một thầy tế lễ lớn quản trị nhà của Thiên Chúa,",
"22": "nên chúng ta hãy lấy lòng thành nhờ sự bảo đảm hoàn toàn của đức tin, lòng được rưới sạch khỏi lương tâm tà ác và thân thể được rửa bằng nước tinh khiết mà tiến đến.\n\n\\ts\\*",
"23": "Chúng ta cũng hãy giữ vững lời tuyên xưng niềm hy vọng của mình mà không nao núng, vì Thiên Chúa, Đấng đã hứa, là thành tín.",
"24": "Rồi chúng ta phải xem làm sao để khích lệ nhau về tình yêu thương và việc thiện lành.",
"25": "Chúng ta đừng bỏ nhóm lại, như thói quen của một số người. Thay vào đó, hãy khích lệ nhau, và càng phải làm vậy khi anh chị em thấy ngày ấy đến gần.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"26": "Vì nếu chúng ta cứ cố ý phạm tội sau khi nhận biết chân lý, thì không còn sinh tế chuộc tội nữa.",
"27": "Thay vào đó, chỉ còn có sự chờ đợi chắc chắn, đáng sợ về cuộc phán xét và đám lửa hừng tiêu hủy kẻ thù của Thiên Chúa.\n\n\\ts\\*",
"28": "Ai bất chấp Luật Pháp Môi-se, theo lời chứng của hai hoặc ba người, cũng đều phải chết mà không được thương xót.",
"29": "Còn kẻ giày đạp Con của Thiên Chúa và xem huyết của giao ước huyết mà bởi đó mình được thánh hóa là uế tục, lại xúc phạm Chúa Thánh Linh ban ân điển, thì anh chị em thử nghĩ họ đáng chịu hình phạt nặng hơn biết chừng nào?\n\n\\ts\\*",
"30": "Vì chúng ta biết Đấng đã phán rằng: “Sự báo thù thuộc về Ta; Ta sẽ báo trả.” Lại rằng: “Chúa sẽ phán xét dân Ngài.”",
"31": "Sa vào tay Thiên Chúa hằng sống là điều kinh khiếp!\n\n\\ts\\*\n\\p",
"32": "Nhưng hãy nhớ lại ngày trước, sau khi được soi sáng, anh chị em đã chịu cuộc tranh chiến lớn với nhiều gian khổ.",
"33": "Lúc thì anh chị em bị chế nhạo và bức hại công khai, lúc thì anh chị em lại cùng chia sẻ với những người trải qua nỗi khổ như vậy.",
"34": "Vì anh chị em có lòng thương xót đối với kẻ bị tù tội, và anh chị em cũng vui mừng chấp nhận của cải mình bị chiếm đoạt. Anh chị em biết chính mình có một tài sản đời đời tốt đẹp hơn. \\f +\\ft Một số phiên bản cổ hơn đọc:\n\\fqa Vì anh chị em có lòng thương xót đối với tôi trong cảnh xiềng xích \\fqa*.\\f*\n\n\\ts\\*",
"35": "Vì thế, xin đừng vứt bỏ lòng tin tưởng của mình, vốn có một phần thưởng lớn.",
"36": "Vì anh chị em cần phải kiên nhẫn để nhận được điều Thiên Chúa đã hứa, sau khi anh chị em đã làm theo ý muốn của Ngài.\n\\q",
"37": "“Vì chẳng mấy chốc, \\q\nĐấng đang đến sẽ đến, không chậm trễ.\n\n\\ts\\*\n\\q",
"38": "Nhưng người công bình của Ta sẽ sống bởi đức tin; \n\\q\ncòn nếu người lùi bước, thì Linh Hồn Ta sẽ không hài lòng về người.”\n\\p",
"39": "Nhưng chúng ta không thuộc những kẻ lùi bước đến chốn hủy diệt. Thay vào đó, chúng ta ở trong số những người có đức tin để giữ linh hồn.\n\n\\ts\\*"
}

42
heb/11.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,42 @@
{
"1": "Đức tin là biết chắc về những điều mình hy vọng và chắc chắn về những việc mình chưa thấy.",
"2": "Vì bởi đức tin mà các tổ phụ được chuẩn nhận.",
"3": "Bởi đức tin chúng ta hiểu rằng vũ trụ được tạo dựng bởi mạng lệnh của Thiên Chúa, cho nên những gì thấy đó không được tạo ra từ những thứ thấy được.\n\n\\ts\\*",
"4": "Bởi đức tin A-bên dâng lên Thiên Chúa của lễ tốt hơn Ca-in, nhờ đó ông được chứng nhận là công chính, và được Thiên Chúa tán thành nhờ các của lễ; và nhờ đức tin, dù đã chết A-bên vẫn còn nói.\n\n\\ts\\*",
"5": "Bởi đức tin Hê-nóc được cất lên để không nhìn thấy sự chết. “Người ta không tìm được ông, vì Thiên Chúa tiếp ông đi.” Vì trước khi ông được cất lên, ông được chứng nhận đã làm hài lòng Thiên Chúa.",
"6": "Không có đức tin thì không thể làm hài lòng Ngài. Vì người đến với Thiên Chúa phải tin rằng Ngài hiện hữu và Ngài ban thưởng cho những ai tìm kiếm Ngài.\n\n\\ts\\*",
"7": "Bởi đức tin, với lòng tôn kính Chúa, Nô-ê, sau khi được Thiên Chúa ban cho sứ điệp về những điều chưa thấy, đã đóng một con tàu để cứu gia đình mình. Khi làm vậy, ông lên án thế gian và trở thành người thừa kế sự công chính theo đức tin.\n\n\\ts\\*",
"8": "Bởi đức tin, khi được kêu gọi, Áp-ra-ham, vâng lời và ra đi đến nơi mình sẽ nhận làm cơ nghiệp. Ông ra đi mà không biết mình sẽ đi đâu.",
"9": "Bởi đức tin, ông sống trong đất hứa như khách ngoại quốc. Ông sống trong lều trại với Y-sác và Gia-cốp, những người đồng kế tự cùng một lời hứa.",
"10": "Vì ông trông mong một thành có nền móng, do Thiên Chúa thiết kế và xây cất.\n\n\\ts\\*",
"11": "Bởi đức tin, thậm chí chính Sa-ra dù tuổi đã già cũng có được khả năng thụ thai, vì bà xem Đấng đã hứa là thành tín. \\f + ft Có điều không chắc chắn là câu này nói về đức tin của Áp-ra-ham hay của Sa-ra. \\fqa Bởi đức tin, Áp-ra-ham có khả năng sinh con, cho dù chính Sa-ra son sẻ. Việc xảy ra cho dù ông tuổi đã già quá, vì ông xem Đấng đã ban lời hứa là thành tín \\fqa*.\\f*",
"12": "Vì thế, cũng do nơi một người hầu như đã chết này mà sinh ra số hậu tự nhiều như sao trời, đông như cát biển.\n\n\\ts\\*",
"13": "Tất cả những người này đều đã chết trong đức tin, chưa nhận lãnh điều được hứa, mà chỉ trông thấy và chào đón những điều ấy từ xa, đồng thời xưng mình là người ngoại quốc và khách tha hương trên đất.",
"14": "Vì những người nói như vậy cho thấy rõ họ đang tìm kiếm một quê hương.\n\n\\ts\\*",
"15": "Thật, nếu họ nghĩ về xứ mình đã bỏ đi, thì họ đã có cơ hội trở về.",
"16": "Nhưng, họ khao khát một xứ tốt đẹp hơn, có thể nói như vậy, tức quê hương trên trời. Do đó Thiên Chúa không hổ thẹn khi được gọi là Thiên Chúa của họ, vì Ngài đã chuẩn bị một thành cho họ.\n\n\\ts\\*",
"17": "Bởi đức tin, Áp-ra-ham dâng Y-sác khi bị thử nghiệm. Thậm chí người đã nhận được lời hứa mà phải dâng con trai duy nhất của mình.",
"18": "Về con đó mà có phán rằng: “Dòng dõi của con sẽ được đặt tên nhờ Y-sác.”",
"19": "Áp-ra-ham lập luận rằng Thiên Chúa thậm chí có thể khiến Y-sác sống lại từ cõi chết, và nói theo nghĩa hình bóng thì ông đã nhận lại được con từ nơi đó.\n\n\\ts\\*",
"20": "Cũng bởi đức tin, Y-sác chúc phước cho Gia-cốp và Ê-sau về những việc sẽ xảy đến.",
"21": "Bởi đức tin, khi sắp qua đời, Gia-cốp chúc phước cho từng con trai của Giô-sép, rồi ông tựa vào đầu gậy thờ lạy.",
"22": "Bởi đức tin, khi gần cuối đời, Giô-sép nói về việc xuất hành khỏi Ai-cập của con cái Y-sơ-ra-ên và căn dặn họ về hài cốt mình.\n\n\\ts\\*",
"23": "Bởi đức tin, khi Môi-se sinh ra, ông được cha mẹ đem giấu trong ba tháng mà không sợ lệnh vua vì họ thấy ông là đứa bé xinh đẹp.",
"24": "Bởi đức tin, sau khi khôn lớn, Môi-se từ chối mang danh con trai của con gái Pha-ra-ôn.",
"25": "Thay vào đó, ông chọn cùng với dân Chúa chịu khổ hơn là tận hưởng lạc thú tội lỗi tạm thời.",
"26": "Ông lập luận rằng chịu sỉ nhục vì cớ Chúa Cứu Thế là quý hơn châu báu Ai Cập. Vì mắt ông chăm nhìn vào phần thưởng của mình.\n\n\\ts\\*",
"27": "Bởi đức tin, Môi-se rời bỏ Ai Cập. Ông không sợ cơn giận của vua vì ông cam chịu như thể đang nhìn thấy Đấng không thấy được.",
"28": "Bởi đức tin, ông giữ Lễ Vượt Qua và sự rảy huyết, để đấng hủy diệt các con trưởng không đụng đến họ.\n\n\\ts\\*",
"29": "Bởi đức tin, họ đi qua Biển Đỏ như đi trên đất khô. Khi người Ai Cập cố gắng làm như vậy, thì họ bị nước phủ lút.",
"30": "Bởi đức tin mà các bức tường thành Giê-ri-cô sụp đổ, sau khi họ đã đi vòng quanh trong bảy ngày.",
"31": "Bởi đức tin, kỹ nữ Ra-háp không chết chung với những kẻ bất tuân, vì chị đã tiếp rước các do thám viên trong sự bình an.\n\n\\ts\\*",
"32": "Tôi có thể nói thêm gì đây? Vì sẽ chẳng đủ thời gian nếu tôi kể về Ghê-đê-ôn, Ba-rác, Sam-sôn, Giép-thê, Đa-vít, Sa-mu-ên, và các nhà tiên tri.",
"33": "Nhờ đức tin, họ chinh phục các nước, thi hành công lý, nhận được lời hứa. Họ bịt miệng sư tử,",
"34": "dập tắt lửa hừng, thoát khỏi lưỡi gươm, được chữa lành bệnh tật, mạnh mẽ trong chiến trận, và đánh bại quân đội nước ngoài.\n\n\\ts\\*",
"35": "Có những phụ nữ nhận lại người thân được hồi sinh sau khi chết. Nhưng cũng có người bị tra tấn, không chấp nhận được tha, để họ có thể kinh nghiệm sự phục sinh tốt đẹp hơn.",
"36": "Những người khác nữa thì chịu thử thách khi bị nhạo báng, đánh đập, thậm chí xiềng xích và tù tội.",
"37": "Họ bị ném đá, họ bị cưa đôi, họ bị thử thách, họ bị giết bằng gươm. Họ đi đây đó, mình mặc da chiên, da dê, bị túng thiếu, bị đàn áp, bị ngược đãi. \\f +\\ft Một số phiên bản cổ hơn đọc: \\fqa Họ bị ném đá. Họ bị cưa đôi. Họ bị giết bằng gươm \\fqa*.\\f*",
"38": "Thế gian không xứng đáng cho họ. Họ lang thang đây đó trong sa mạc, trong vùng đồi núi, trong các hang động và hầm hố dưới đất.\n\n\\ts\\*",
"39": "Tất cả những con người này đều được Thiên Chúa tán dương vì cớ đức tin của họ, nhưng họ chưa nhận được điều đã hứa.",
"40": "Thiên Chúa hoạch định điều tốt hơn cho chúng ta, để họ sẽ không được nên trọn vẹn nếu không có chúng ta.\n\n\\ts\\*"
}

31
heb/12.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,31 @@
{
"1": "Vậy, vì chúng ta có một đoàn đông những người chứng kiến vây quanh mình, nên chúng ta hãy bỏ đi mọi gánh nặng và tội lỗi dễ vấn vương. Chúng ta hãy kiên trì chạy cuộc đua được đặt trước mặt mình.",
"2": "Chúng ta hãy tập chú vào Chúa Giê-xu, Đấng lập nên và hoàn thiện đức tin. Vì sự vui mừng đặt trước mặt mình, Ngài chịu đựng thập tự giá bất chấp sự sỉ nhục, và được ngồi bên phải ngôi Thiên Chúa.",
"3": "Vậy, hãy nghĩ đến Ngài, Đấng phải cam chịu sự đối nghịch như vậy của kẻ có tội chống lại mình, để anh chị em khỏi mỏi mệt trong lòng và bỏ cuộc.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"4": "Khi tranh chiến với tội lỗi, anh chị em chưa kháng cự đến mức phải đổ huyết.",
"5": "Và anh chị em đã quên đi lời khích lệ nói với mình như con, rằng: \\q “Hỡi con ta, đừng xem nhẹ sự kỷ luật của Chúa, \n\\q \ncũng đừng sờn lòng khi con được Ngài sửa dạy.”\n\\q",
"6": "Vì Chúa kỷ luật kẻ Ngài yêu, \n\\q\nvà Ngài phạt kẻ Ngài nhận làm con.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"7": "Hãy chịu khổ như chịu kỷ luật. Thiên Chúa đối xử với anh chị em như với con. Vì có người con nào mà cha lại không sửa phạt?",
"8": "Nhưng nếu anh chị em không bị sửa phạt, là điều mà mọi người phải chịu, thì anh chị em là con hoang, không phải là con của Ngài.\n\n\\ts\\*",
"9": "Hơn nữa, chúng ta bị cha là người phàm sửa phạt, mà chúng ta vẫn tôn trọng họ. Chẳng phải chúng ta càng nên thuận phục gấp bội Cha phần tâm linh để được sống hay sao?",
"10": "Vì thật, cha chúng ta sửa phạt chúng ta trong chốc lát theo cách họ cho là tốt nhất. Nhưng Thiên Chúa sửa phạt chúng ta vì lợi ích của chúng ta, để chúng ta có thể dự phần trong sự thánh khiết của Ngài.",
"11": "Thật, mọi hình thức sửa phạt đều chẳng có vẻ gì là vui lúc phải chịu, mà rất đau đớn. Nhưng về sau, nó sinh ra trái bình an, công chính cho những kẻ được nó tập rèn.\n\n\\ts\\*",
"12": "Vì thế, hãy làm cho mạnh mẽ đôi tay buông thõng và cặp gối yếu đuối của anh chị em.",
"13": "Hãy làm thẳng lối đi cho chân anh chị em, để những gì khập khiển sẽ không bị sái, nhưng được chữa lành.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"14": "Hãy theo đuổi hòa bình với mọi người, cùng sự nên thánh, vì không nên thánh thì chẳng người nào được thấy Chúa.",
"15": "Phải chắc là không ai thiếu mất ân điển của Thiên Chúa, và không có rễ đắng mọc lên gây rắc rối, khiến nhiều người có thể vì đó bị ô uế.",
"16": "Hãy cẩn trọng để đừng có người nào gian dâm hoặc bất kính như Ê-sau, chỉ vì một bữa ăn mà bán đi quyền con trưởng.",
"17": "Vì anh chị em biết rằng thậm chí sau đó, khi ông muốn được hưởng phước, thì vẫn bị khước từ, vì ông chẳng tìm được cơ hội ăn năn, cho dù tìm kiếm nó trong nước mắt.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"18": "Vì anh chị em không đến với một thứ gì đó có thể sờ vào được, một đám lửa hừng, bóng tối, chốn âm u, hay bão tố,",
"19": "cũng không đến với tiếng kèn vang, hay với tiếng phán ra những lời khiến cho ai nghe thấy phải van xin đừng phán với mình thêm lời nào nữa.",
"20": "Vì họ không thể chịu nổi lời được phán truyền, rằng: “Cho dù thú vật đụng vào núi cũng phải bị ném đá.”",
"21": "Cảnh tượng kinh khiếp đến nỗi Môi-se nói : “Tôi sợ run.”\n\n\\ts\\*",
"22": "Thay vào đó, anh chị em đã đến Núi Si-ôn và đến thành của Thiên Chúa hằng sống, là Giê-ru-sa-lem trên trời; đến với muôn vàn thiên sứ đang chúc tụng",
"23": "và với hội của những con trưởng được ghi tên trên thiên đàng; đến với Thiên Chúa là Đấng Phán Xét của mọi người; đến với linh của những người công chính đã được làm cho trọn vẹn;",
"24": "đến với Chúa Giê-xu, Đấng trung gian của giao ước mới; và đến với huyết đã rưới ra, vốn lên tiếng hữu hiệu hơn huyết của A-bên.\n\n\\ts\\*",
"25": "Hãy cẩn trọng kẻo anh chị em từ chối Đấng đang phán. Vì nếu họ không thoát được khi từ chối người cảnh báo mình ở dưới đất, thì chúng ta lại càng khó thoát hơn nhiều nếu chúng ta quay lưng lại với Đấng cảnh báo mình từ trên trời.",
"26": "Lúc đó, tiếng của Ngài khiến đất rúng động. Nhưng bây giờ Ngài đã hứa rằng: “Một lần nữa Ta sẽ làm rúng động, không chỉ đất thôi, mà cả trời nữa.”\n\n\\ts\\*",
"27": "Những chữ “Một lần nữa”, nói đến, việc cất bỏ đi những thứ bị rúng động, tức những vật đã được tạo ra, để chỉ còn lại những thứ không bị rúng động.",
"28": "Vậy, vì chúng ta sắp nhận được một nước không rúng động, nên chúng ta hãy biết ơn, nhờ đó chúng ta có thể thờ phượng một cách đẹp lòng Thiên Chúa, với thái độ tôn kính lẫn e sợ.",
"29": "Vì Thiên Chúa của chúng ta là đám lửa thiêu đốt.\n\n\\ts\\*"
}

27
heb/13.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,27 @@
{
"1": "Hãy cứ giữ lòng yêu thương anh chị em mình.",
"2": "Đừng quên tỏ lòng hiếu khách, vì khi làm vậy, một số người đã tiếp đón thiên sứ mà không biết.\n\n\\ts\\*",
"3": "Hãy nhớ đến kẻ bị tù tội, như thể anh chị em đang bị xiềng chung với họ. Hãy nhớ đến người bị ngược đãi, như thể anh chị em đang đồng số phận với họ.",
"4": "Mọi người phải tôn trọng quan hệ hôn nhân, và hãy giữ cho loan phòng thanh sạch, vì Thiên Chúa sẽ phán xét kẻ dâm dục và kẻ ngoại tình.\n\n\\ts\\*",
"5": "Đừng để hành vi của mình bị chi phối bởi lòng tham tiền bạc. Hãy thỏa lòng với những điều mình có, vì chính Thiên Chúa đã phán: “Ta sẽ không bao giờ lìa con, cũng sẽ không bao giờ bỏ rơi con.”",
"6": "Do đó, chúng ta có thể nói cách mạnh dạn, \\q “Chúa là Đấng giúp đỡ tôi; tôi sẽ không sợ. \n\\q\nNgười ta có thể làm gì được tôi?”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"7": "Hãy nghĩ đến những người dẫn dắt mình, tức những người giảng lời của Thiên Chúa cho anh chị em, và xem xét kết quả cách họ ứng xử và noi theo đức tin của họ.",
"8": "Chúa Cứu Thế Giê-xu hôm qua, ngày nay và mãi mãi vẫn y nguyên.\n\n\\ts\\*",
"9": "Đừng bị dẫn dụ bởi đủ thứ tín lý mới lạ. Vì tấm lòng phải nhờ ân điển mà được mạnh mẽ chứ không phải nhờ thức ăn, vốn không giúp ích gì những kẻ ăn ở theo đó.",
"10": "Chúng ta có một bàn thờ mà những người hầu việc trong đền tạm không có quyền ăn các thứ trên đó.",
"11": "Vì huyết của thú vật bị giết để chuộc tội được thầy tế lễ thượng phẩm đem vào nơi thánh, còn xác chúng thì bị thiêu ngoài trại quân.\n\n\\ts\\*",
"12": "Vì thế, Chúa Giê-xu cũng đã chịu thương khó bên ngoài cổng thành, để dùng huyết của chính Ngài thánh hóa dân chúng.",
"13": "Do đó, chúng ta hãy đến với Ngài bên ngoài trại quân, cùng chịu hổ nhục với Ngài.",
"14": "Vì ở đây chúng ta không có thành nào còn mãi. Thay vào đó chúng ta tìm kiếm một thành phố tương lai.\n\n\\ts\\*",
"15": "Chúng ta hãy luôn nhờ Ngài dâng sinh tế bằng lời ca ngợi lên Thiên Chúa, tức là trái của môi miệng xưng nhận danh Ngài.",
"16": "Nhưng chúng ta đừng xao nhãng làm lành và sẻ chia, vì Thiên Chúa vui lòng về những tế lễ như vậy.",
"17": "Hãy vâng lời những người dẫn dắt anh chị em và thuận phục họ, vì họ canh giữ linh hồn anh chị em, và họ phải khai trình. Hãy vâng lời để những người dẫn dắt anh chị em đó có thể làm vậy cách hoan hỉ và không phàn nàn, vì như vậy chẳng ích lợi gì cho anh chị em.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"18": "Xin cầu nguyện cho chúng tôi, vì chúng tôi tin mình có lương tâm thanh sạch và chúng tôi muốn sống thật đúng đắn trong mọi việc.",
"19": "Nhưng tôi càng khích lệ anh chị em cầu nguyện nhiều hơn nữa, để tôi được trở về với anh chị em sớm hơn.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"20": "Nguyện xin Thiên Chúa bình an, Đấng nhờ huyết giao ước đời đời đã đem Đấng chăn chiên lớn, tức Chúa Giê-xu chúng ta, trở về từ cõi chết,",
"21": "trang bị cho anh chị em mọi điều tốt lành để làm theo ý muốn của Ngài, đồng thời thực hiện trong chúng ta những gì Ngài đẹp lòng, qua Chúa Cứu Thế Giê-xu, Đấng đáng được vinh quang đời đời vô cùng. A-men.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"22": "Vậy, thưa anh chị em, tôi khuyên giục anh chị em nhẫn nhục đọc hết những lời khích lệ này, vì tôi chỉ viết cho anh chị em vắn tắt mấy lời thôi.",
"23": "Tôi xin báo là người anh em Ti-mô-thê của chúng ta đã được trả tự do; tôi sẽ cùng cậu ấy thăm anh chị em nếu cậu ấy đến sớm.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"24": "Hãy chào thăm mọi người dẫn dắt anh chị em cùng tất cả thánh đồ. Các thánh đồ ở Y-ta-li chào thăm anh chị em.\n\\p",
"25": "Nguyền xin ân điển ở cùng hết thảy anh chị em."
}

20
heb/2.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,20 @@
{
"1": "Vậy, chúng ta phải chú ý nhiều hơn nữa đến điều mình đã nghe, để chúng ta khỏi bị trôi giạt khỏi đó.\n\n\\ts\\*",
"2": "Vì nếu sứ điệp do các thiên sứ rao truyền chứng tỏ là xác thực, và mọi sự vi phạm cùng bất tuân đều chịu hình phạt thích đáng,",
"3": "thì thể nào chúng ta thoát được nếu làm ngơ một sự cứu rỗi lớn như vậy? Đây là sự cứu rỗi trước tiên được Chúa rao báo và được những người đã nghe xác nhận với chúng ta.",
"4": "Thiên Chúa cũng làm chứng cho sứ điệp bằng những dấu kỳ, phép lạ, cùng những việc quyền năng, và bằng cách phân phát các ân tứ của Chúa Thánh Linh theo ý muốn Ngài.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"5": "Vì Thiên Chúa bắt phục thế giới sau này, là thế giới mà chúng ta đang nói, chẳng phải dành cho thiên sứ.",
"6": "Thay vì vậy, có người đã làm chứng ở đâu đó, rằng: \\q “Loài người là gì, mà Ngài phải bận tâm về họ? \n\\q\nHay con loài người là chi, mà Ngài chăm sóc họ?\n\n\\ts\\*\n\\q",
"7": "Ngài khiến họ kém hơn các thiên sứ một chút; \n\\q\nNgài đội cho họ vinh quang và tôn trọng. \\f +\\ft Một số phiên bản cổ hơn thêm: \\fqa và Ngài đã đặt họ cai quản các công việc của tay Ngài \\fqa*.\\f*\n\n\\q",
"8": "Ngài đặt muôn vật phục dưới chân họ.” \\p\nKhi bắt muôn vật thuận phục con người, thì Ngài chẳng chừa lại gì không thuận phục họ. Nhưng giờ đây chúng ta chưa thấy muôn vật thuận phục con người.\n\n\\ts\\*",
"9": "Tuy nhiên, chúng ta thấy Chúa Giê-xu, Đấng phải trở nên kém hơn các thiên sứ một thời gian, lại được đội cho vinh quang và tôn trọng vì đã chịu thương khó và chịu chết, để bởi ân điển Thiên Chúa, Ngài nếm trải sự chết vì mọi người.",
"10": "Thật chính đáng khi Thiên Chúa - Đấng mà muôn vật hiện hữu vì Ngài và nhờ Ngài - để đem nhiều con đến sự vinh hiển, khiến Đấng làm đầu sự cứu rỗi của họ nên trọn vẹn qua sự thương khó của Ngài.\n\n\\ts\\*",
"11": "Vì cả Đấng thánh hóa lẫn kẻ được thánh hóa đều cùng chung một nguồn. Vì vậy, Ngài không thẹn mà gọi họ là anh chị em.",
"12": "Ngài phán: \\q “Con sẽ công bố danh Ngài cho anh chị em Con, \n\\q\nCon sẽ hát về Ngài từ trong hội các thánh đồ.”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"13": "Và Ngài lại phán: \\q\n“Tôi sẽ tin cậy Thiên Chúa.” \\p\nRồi: \\q\n“Này, tôi đây và các con dân mà Thiên Chúa đã ban cho tôi.”\n\\p",
"14": "Vậy nên vì con cái có phần trong thịt và huyết, nên Ngài cũng có phần trong đó, để qua sự chết, Ngài tiêu diệt kẻ nắm quyền sự chết, tức ma quỷ.",
"15": "Nhờ vậy, Ngài có thể giải thoát những kẻ vì sợ chết mà suốt đời phải chịu cảnh nô lệ.\n\n\\ts\\*",
"16": "Dĩ nhiên không phải thiên sứ là kẻ Ngài nói đến, mà Ngài nói đến hậu tự của Áp-ra-ham.",
"17": "Do đó Ngài cần phải trở nên giống anh chị em mình về mọi phương diện, để Ngài có thể làm thầy tế lễ thượng phẩm hay thương xót và trung tín đối với những việc của Thiên Chúa hầu làm nên sự chuộc tội cho dân sự.",
"18": "Vì chính Ngài đã chịu khổ và chịu cám dỗ, nên Ngài có thể cứu giúp những ai bị cám dỗ.\n\n\\ts\\*"
}

21
heb/3.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,21 @@
{
"1": "Vì vậy, thưa anh chị em thánh đồ, anh chị em có phần trong sự kêu gọi từ trời. Hãy nghĩ đến Chúa Giê-xu, vị sứ giả và thầy tế lễ thượng phẩm mà chúng ta xưng nhận.",
"2": "Ngài trung tín với Thiên Chúa, Đấng chỉ định Ngài, như Môi-se cũng trung tín trong nhà Thiên Chúa vậy.",
"3": "Vì Ngài được xét là xứng đáng hưởng vinh quang lớn hơn Môi-se, như người xây nhà được tôn trọng hơn nhiều so với ngôi nhà.",
"4": "Vì mỗi ngôi nhà đều do ai đó xây dựng nên, nhưng Đấng dựng nên muôn vật là Thiên Chúa.\n\n\\ts\\*",
"5": "Môi-se trung tín như một đầy tớ trong cả nhà của Thiên Chúa, để làm chứng về những việc được nói đến trong tương lai.",
"6": "Nhưng Chúa Cứu Thế trung tín như Con cai quản nhà của Thiên Chúa. Chúng ta là nhà của Ngài nếu chúng ta giữ vững lòng tin của mình và hy vọng mà chúng ta khoe ra.\n\\ts\\*",
"7": "Do đó, việc đúng như lời Chúa Thánh Linh phán: \\q “Ngày nay, nếu các ngươi nghe tiếng Ngài,\n\\q",
"8": "thì đừng cứng lòng \n\\q\nnhư khi nổi loạn \\q\nlúc các ngươi thử ta trong hoang mạc.\n\n\\ts\\*\n\\q",
"9": "Ở đó, cha ông các người nổi loạn bằng cách thử ta,\n\\q\ndù họ chứng kiến các công việc ta\n\\q",
"10": "trong bốn mươi năm. Vì thế, Ta không hài lòng về thế hệ đó. \n\\q \nTa nói: Lòng họ lầm lạc luôn \n\\q\nvà họ chẳng biết đường lối Ta.\n\\q",
"11": "Việc y như Ta thề trong cơn thịnh nộ: \\q Họ sẽ không bao giờ vào sự yên nghỉ của Ta.’”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"12": "Hãy cẩn thận, thưa anh chị em, để không ai trong anh chị em có lòng vô tín tà ác mà từ bỏ Thiên Chúa hằng sống.",
"13": "Thay vào đó, hãy khích lệ nhau mỗi ngày, khi vẫn còn gọi là “ngày nay,” để không ai giữa vòng anh chị em cứng lòng do bị tội lỗi lừa dối.\n\n\\ts\\*",
"14": "Vì chúng ta đã trở thành cộng sự của Chúa Cứu Thế chúng ta giữ vững lòng tin của mình từ đầu cho đến cuối cùng.",
"15": "Về điều này, có lời phán: \\q\n“Ngày nay, nếu các ngươi nghe tiếng Ngài,\\q\n thì đừng cứng lòng, \\q\nnhư khi nổi loạn.”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"16": "Vì ai đã nghe rồi nổi loạn? Chẳng phải là tất cả những người mà Môi-se đã dẫn ra khỏi Ai Cập sao?",
"17": "Rồi Ngài đã nổi giận với ai trong bốn mươi năm? Chẳng phải là với những kẻ phạm tội mà thây của họ đã ngã trong hoang mạc sao?",
"18": "Và Thiên Chúa đã thề cùng ai rằng họ sẽ không vào sự yên nghỉ của Ngài, nếu không phải là những kẻ không vâng lời?",
"19": "Chúng ta thấy rằng họ không thể vào được do lòng vô tín.\n\n\\ts\\*"
}

18
heb/4.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,18 @@
{
"1": "Do đó, chúng ta phải biết sợ kẻo trong lúc còn lời hứa cho vào sự yên nghỉ của Ngài thì vẫn có ai đó trong anh chị em dường như không vào được.",
"2": "Vì Phúc âm được loan báo cho chúng ta cũng giống như cho họ. Nhưng sứ điệp họ nghe lại chẳng ích lợi gì, vì họ không liên hiệp với những người nghe sứ điệp đó bằng đức tin.\n\\f + ft Các phiên bản khác đọc: \\fqa Nhưng sứ điệp đó lại chẳng ích lợi gì cho những kẻ nghe mà không gắn kết đức tin vào nó \\fqa*.\n\n\\ts\\*",
"3": "Vì chúng ta nhờ tin mà được vào sự yên nghỉ đó, y như Ngài có phán: \\q “Như Ta đã thề trong cơn thịnh nộ, \n\\q \nhọ sẽ không bao giờ vào sự yên nghỉ của Ta.” \n\\q\nDù vậy, công việc của Ngài đã hoàn tất từ lúc sáng thế.",
"4": "Vì có chỗ Ngài phán về ngày thứ bảy, rằng: \\q “Vào ngày thứ bảy, Thiên Chúa nghỉ mọi công việc Ngài.”",
"5": "Rồi Ngài lại phán trong cùng sứ điệp:\n\\q\n“Họ sẽ không bao giờ vào trong sự yên nghỉ của Ta.”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"6": "Vì thế, vì vẫn còn một số người sẽ được vào đó, trong khi những kẻ trước đã nghe tin mừng công bố cho mình lại không được vào vì không vâng lời,",
"7": "nên Thiên Chúa lại định ra một ngày, gọi là “Ngày nay.” Nhiều năm tháng về sau, Ngài phán qua Đa-vít, như đã phán trước kia \\q\n“Ngày nay nếu các ngươi nghe tiếng Ngài, \\q\nthì đừng cứng lòng.”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"8": "Vì nếu Giô-suê đã cho họ được yên nghỉ, thì Thiên Chúa đã không nói về một ngày khác về sau.",
"9": "Cho nên vẫn còn một sự yên nghỉ sa-bát dành cho con dân của Thiên Chúa.",
"10": "Vì người nào bước vào sự yên nghỉ của Thiên Chúa thì cũng nghỉ các công việc mình, như Thiên Chúa nghỉ các công việc Ngài.",
"11": "Vì thế, chúng ta hãy sốt sắng vào sự yên nghỉ đó, để không ai rơi vào tình trạng bất tuân như thế.\n\n\\ts\\*",
"12": "Vì lời Thiên Chúa sống động, hữu hiệu và sắc bén hơn mọi gươm hai lưỡi. Nó đâm thấu đến độ chia hồn với linh, khớp với tủy, và có thể phân biệt các tư tưởng cùng ý định của tấm lòng.",
"13": "Chẳng có tạo vật nào là kín giấu trước mặt Thiên Chúa. Thay vào đó, muôn vật đều trần trụi và phơi bày ra trước mắt Đấng mà chúng ta phải giải trình.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"14": "Vậy, vì chúng ta có một thầy tế lễ thượng phẩm vĩ đại đã vượt qua bầu trời, tức Chúa Giê-xu Con Thiên Chúa, nên chúng ta hãy giữ vững niềm tin của mình.",
"15": "Vì chúng ta không có một thầy tế lễ thượng phẩm chẳng có thể cảm thông những yếu đuối của mình, mà là một Thầy đã chịu cám dỗ trong mọi cách như chúng ta, nhưng không phạm tội.",
"16": "Vậy nên chúng ta hãy mạnh dạn đến trước ngôi ân điển, để nhận sự thương xót và tìm được ơn cứu giúp khi có nhu cầu.\n\n\\ts\\*"
}

16
heb/5.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,16 @@
{
"1": "Vì mỗi thầy tế lễ thượng phẩm, vốn được chọn ra từ giữa dân chúng, được chỉ định đại diện cho họ thực hiện những việc liên quan đến Thiên Chúa, để có thể dâng lễ vật và sinh tế chuộc tội.",
"2": "Ông có thể cảm thông những kẻ ngu dốt và lầm lạc vì ông cũng yếu đuối.",
"3": "Vì vậy, ông phải dâng sinh tế chuộc tội điều ông làm cho dân chúng thì cũng làm cho mình.\n\n\\ts\\*",
"4": "Không một người nào tự nhận lấy vinh dự này cho mình. Thay vào đó, họ được Thiên Chúa kêu gọi, cũng như A-rôn vậy.",
"5": "Tương tự, Chúa Cứu Thế cũng không tự tôn mình lên làm thầy tế lễ thượng phẩm. Thay vào đó, Đấng phán cùng Ngài có phán:\n\\q\n“Con là Con Ta;\n\\q\n ngày nay ta đã sinh Con.”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"6": "Cũng như ở một chỗ khác Ngài có phán: \\q\n“Con là thầy tế lễ đời đời \\q\ntheo dòng Mên-chi-xê-đéc.”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"7": "Trong lúc còn ở trong xác thịt, Chúa Cứu Thế đã khóc lớn và đổ nước mắt dâng lời cầu nguyện lẫn nài xin lên Đấng có thể cứu mình khỏi chết, và lời Ngài đã được nhậm nhờ đời sống tin kính của Ngài.",
"8": "Dù Ngài là con, nhưng Ngài đã học biết vâng lời từ những nỗi thống khổ Ngài chịu.\n\n\\ts\\*",
"9": "Ngài đã được khiến nên trọn vẹn và trở thành nguồn cứu rỗi đời đời cho mọi người vâng lời Ngài.",
"10": "Ngài đã được Thiên Chúa chỉ định làm thầy tế lễ thượng phẩm theo dòng Mên-chi-xê-đéc.\n\\p",
"11": "Chúng ta có rất nhiều điều để nói về vấn đề này, nhưng khó giải thích vì anh chị em nghe mà chậm hiểu.\n\n\\ts\\*",
"12": "Vì mặc dù đến lúc này anh chị em đáng ra phải làm thầy rồi, nhưng lại cần có người dạy cho mình các nguyên tắc căn bản về sứ điệp của Thiên Chúa. Anh chị em ở trong tình trạng cần có sữa thay vì đồ ăn cứng.",
"13": "Ai chỉ uống sữa thì thiếu kinh nghiệm với sứ điệp công chính, vì họ vẫn là trẻ nhỏ.",
"14": "Nhưng đồ ăn đặc là dành cho người lớn, những kẻ nhờ thực hành đã luyện tập khả năng phân biệt cả điều lành lẫn điều dữ.\n\n\\ts\\*"
}

22
heb/6.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,22 @@
{
"1": "Vậy nên chúng ta hãy bỏ đi những điều sơ đẳng của sứ điệp về Chúa Cứu Thế mà tiến đến tình trạng trưởng thành. Đừng đặt lại nền tảng của sự ăn năn từ các công việc chết, đức tin nơi Thiên Chúa,",
"2": "giáo huấn về báp-tem, sự đặt tay, sự sống lại của kẻ chết, và sự phán xét đời đời.",
"3": "Chúng ta cũng sẽ làm điều ấy nếu Thiên Chúa cho phép.\n\n\\ts\\*",
"4": "Vì những ai đã từng được khai sáng, đã nếm biết ơn ban từ trời, đã dự phần về Chúa Thánh Linh,",
"5": "và đã nếm biết lời tốt lành của Thiên Chúa cùng quyền lực của thời đại sắp đến,",
"6": "mà lại sa ngã thì không thể khiến họ trở lại ăn năn được. Đó là do họ lại vì mình mà đóng đinh Con Thiên Chúa một lần nữa, và công khai sỉ nhục Ngài.\n\n\\ts\\*",
"7": "Vì đất nào thấm nhuần mưa móc sa xuống trên nó và sinh ra sản vật hữu ích cho người trồng tỉa thì nhận được ơn phước của Thiên Chúa.",
"8": "Còn đất chỉ sinh gai góc và cỏ dại thì chẳng có giá trị gì và sẽ bị rủa sả. Kết cuộc của nó là phải bị đốt.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"9": "Thưa anh chị em yêu quý, cho dù nói như vậy nhưng chúng tôi tin chắc về những điều tốt đẹp hơn liên quan đến anh chị em, tức những điều liên hệ đến sự cứu rỗi.",
"10": "Vì Thiên Chúa không bất công đến nỗi Ngài quên công việc của anh chị em và tình yêu thương anh chị em bày tỏ ra vì danh Ngài, khi đã phục vụ các thánh đồ và hiện vẫn còn làm như vậy.\n\n\\ts\\*",
"11": "Chúng tôi thật muốn mỗi người trong anh chị em thể hiện được sự chuyên cần như vậy cho đến cuối cùng để khiến hy vọng của mình trở nên chắc chắn.",
"12": "Ấy là để anh chị em không trở nên kẻ chây lười, mà là kẻ bắt chước những người nhờ đức tin và lòng kiên nhẫn được thừa hưởng lời hứa.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"13": "Vì khi Thiên Chúa ban lời hứa Ngài cho Áp-ra-ham, Ngài đã chỉ chính mình mà thề, vì Ngài không thể chỉ ai lớn hơn để thề.",
"14": "Ngài phán: “Chắc chắn Ta sẽ ban phước cho con, và Ta sẽ khiến hậu tự của con trở nên đông đúc.”",
"15": "Sau khi kiên nhẫn chờ đợi như vậy, Áp-ra-ham nhận điều đã được hứa.\n\n\\ts\\*",
"16": "Vì người ta chỉ một ai đó lớn hơn mình để thề. Lời thề đóng vai trò xác nhận sau khi chấm dứt mỗi cuộc tranh chấp.",
"17": "Khi Thiên Chúa quyết định bày tỏ rõ ràng hơn cho những người thừa kế lời hứa tính chất không thể thay đổi của mục đích Ngài, thì Ngài bảo đảm bằng một lời thề.",
"18": "Ngài làm vậy để nhờ hai điều không thể thay đổi về hai điều đó Thiên Chúa không thể nói dối mà chúng ta, những kẻ chạy đến ẩn náu, sẽ được khích lệ mạnh mẽ để nắm chặt lấy hy vọng đặt trước mặt mình.\n\n\\ts\\*",
"19": "Chúng ta có được hy vọng ấy như chiếc neo cho linh hồn, vừa an ninh vừa đáng tin cậy, thậm chí vào bên trong đằng sau bức màn.",
"20": "Chúa Giê-xu, Đấng đi trước chúng ta, đại diện cho chúng ta, đã vào đó. Ngài đã trở thành thầy tế lễ thượng phẩm đời đời theo dòng Mên-chi-xê-đéc.\n\n\\ts\\*"
}

30
heb/7.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,30 @@
{
"1": "Chính Mên-chi-xê-đéc này, vua của Sa-lem, thầy tế lễ của Thiên Chúa Chí Cao, là người đã gặp Áp-ra-ham trên đường trở về sau khi đánh hạ các vua và đã chúc phước cho ông.",
"2": "Áp-ra-ham cũng dâng cho vua một phần mười mọi thứ. Tên của vua trước hết có nghĩa là “vua công chính,” và rồi cũng có nghĩa là “vua của Sa-lem,” tức “vua bình an.”",
"3": "Vua không có cha, không có mẹ, không có gia phả, không có ngày sinh cũng không có ngày chết. Thay vào đó, vua làm thầy tế lễ mãi mãi, giống như Con Thiên Chúa.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"4": "Cần thấy con người này cao trọng thế nào, khi tổ phụ Áp-ra-ham dâng cho vua phần mười những thứ mình đã thu được trong chiến trận.",
"5": "Và thật, những kẻ thuộc con cháu Lê-vi đảm nhiệm chức tế lễ được luật pháp ban lệnh phải thu phần mười từ dân chúng, tức từ anh chị em mình, cho dù họ đều do Áp-ra-ham sinh ra.",
"6": "Nhưng Mên-chi-xê-đéc, vốn không thuộc dòng tộc họ, đã nhận phần mười từ Áp-ra-ham, và đã chúc phước cho người có các lời hứa.\n\n\\ts\\*",
"7": "Người lớn chúc phước cho kẻ nhỏ hơn mình, đó là lẽ thường chẳng thể tranh cãi.",
"8": "Trong trường hợp này, những con người phàm phải chết nhận phần mười, còn trong trường hợp kia, người nhận phần mười được làm chứng là vẫn cứ sống.",
"9": "Và, theo một cách nói thì Lê-vi, người đã nhận phần mười, cũng đã nộp phần mười thông qua Áp-ra-ham,",
"10": "vì Lê-vi vẫn còn trong lòng của tổ phụ mình khi Mên-chi-xê-đéc gặp Áp-ra-ham.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"11": "Vậy, nếu nhờ chức tế lễ của người Lê-vi (vì dân chúng nhận lãnh luật pháp dưới hệ thống ấy) mà được toàn hảo, thì cần gì có thêm một thầy tế lễ khác xuất hiện theo dòng Mên-chi-xê-đéc, không theo dòng A-rôn?",
"12": "Vì khi thay đổi dòng tế lễ, thì cũng cần phải thay đổi luật pháp.\n\n\\ts\\*",
"13": "Vì Đấng mà các điều ấy nói đến thuộc một chi tộc khác, vốn chưa từng có ai phục vụ tại bàn thờ.",
"14": "Vì rõ ràng Chúa chúng ta xuất thân từ Giu-đa, chi tộc mà Môi-se chẳng nói gì liên quan đến chức tế lễ.\n\n\\ts\\*",
"15": "Và điều này thậm chí càng rõ ràng hơn, nếu một thầy tế lễ khác giống như Mên-chi-xê-đéc xuất hiện.",
"16": "Đấng ấy trở thành thầy tế lễ không dựa trên luật về nguồn gốc xuất thân, mà dựa trên quyền năng của sự sống bất diệt.",
"17": "Vì Kinh Thánh làm chứng về Ngài rằng: \\q\n“Con là thầy tế lễ đời đời theo dòng Mên-chi-xê-đéc.”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"18": "Quy định trước đây bị loại bỏ vì nó yếu kém và vô ích.",
"19": "(vì luật pháp chẳng khiến điều gì được toàn hảo), và một hy vọng tốt đẹp hơn được ban cho, nhờ đó chúng ta được đến gần Thiên Chúa.\n\n\\ts\\*",
"20": "Và không phải điều ấy được thực hiện mà không có lời thề. Những người khác trở thành thầy tế lễ mà không có lời thề nào,",
"21": "nhưng Chúa Giê-xu trở thành thầy tế lễ bằng một lời thề, khi Thiên Chúa phán với Ngài: \\q “Chúa đã thề và Ngài sẽ không đổi ý: \\q Con là thầy tế lễ đời đời.’”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"22": "Cũng đồng cách ấy, Chúa Giê-xu đã trở thành Đấng bảo đảm cho một giao ước tốt hơn.",
"23": "Số thầy tế trước đây đông vì sự chết ngăn trở họ tiếp tục chức vụ.",
"24": "Nhưng vì Chúa Giê-xu sống đời đời, nên Ngài giữ chức tế lễ vĩnh viễn.\n\n\\ts\\*",
"25": "Do đó Ngài cũng có thể toàn cứu những người nhờ Ngài đến gần Thiên Chúa, vì Ngài hằng sống để cầu thay cho họ.",
"26": "Vì một thầy tế lễ như vậy đúng là thích hợp cho chúng ta. Ngài thánh khiết, trọn vẹn, thanh sạch, tách biệt với kẻ có tội, và đã được tôn lên cao hơn bầu trời.\n\n\\ts\\*",
"27": "Khác với các thầy tế lễ thượng phẩm, Ngài không cần dâng sinh tế mỗi ngày, trước là vì tội mình, sau là vì tội của dân chúng. Vì Ngài làm vậy chỉ một lần đủ cả, khi Ngài dâng chính mình.",
"28": "Vì luập pháp bổ nhiệm những con người đầy sự yếu đuối làm thầy tế lễ thượng phẩm. Nhưng lời thề, vốn có sau luật pháp, chỉ định Con, Đấng được khiến trở nên trọn vẹn đời đời.\n\n\\ts\\*"
}

15
heb/8.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,15 @@
{
"1": "Đại ý của điều chúng ta đang nói đây là thế này: Chúng ta có một thầy tế lễ thượng phẩm ngồi bên phải ngai của Đấng Oai Nghiêm trên trời.",
"2": "Ngài phục vụ trong nơi thánh và đền thờ đích thực do chính Chúa chứ không phải con người thiết đặt.\n\n\\ts\\*",
"3": "Vì mọi thầy tế lễ thượng phẩm được chỉ định dâng của lễ và sinh tế. Cho nên thầy tế lễ thượng phẩm này cũng cần có điều gì đó để dâng lên.",
"4": "Nếu Chúa Cứu Thế ở dưới đất, Ngài sẽ không làm thầy tế lễ đâu, vì đã có những người dâng của lễ theo luật pháp quy định.",
"5": "Họ phục vụ một bản sao và hình bóng của những điều trên trời, như Môi-se được căn dặn khi ông chuẩn bị dựng đền tạm. Vì Thiên Chúa phán: “Phải lưu ý làm mọi thứ theo khuôn mẫu được tỏ cho con trên núi.”\n\n\\ts\\*",
"6": "Nhưng giờ đây Chúa Cứu Thế đã nhận lãnh một chức vụ cao trọng hơn, cũng như Ngài đồng thời là Đấng trung gian của một giao ước tốt hơn, dựa trên những lời hứa tốt hơn.",
"7": "Vì nếu giao ước kia hoàn hảo, thì chẳng cần gì đến một giao ước thứ hai.\n\n\\ts\\*",
"8": "Vì khi Thiên Chúa chê trách họ, Ngài phán: \\q “Này, ngày đến Chúa phán \n\\q\nlà lúc ta sẽ lập một giao ước mới \n\\q2 \nvới nhà Y-sơ-ra-ên và với nhà Giu-đa.\n\\q",
"9": "Nó sẽ không giống như giao ước \n\\q2\nTa đã lập với tổ phụ họ \n\\q \ntrong ngày Ta cầm tay \n\\q2\ndắt họ ra khỏi xứ Ai-cập. \n\\q\nVì họ không tiếp tục giữ giao ước Ta, \n\\q2 \nnên Ta không đoái hoài đến họ \n\\q\nChúa phán.\n\n\\ts\\*\n\\q",
"10": "Đây là giao ước\n\\q2\nTa sẽ lập với nhà Y-sơ-ra-ên \n\\q\nsau những ngày đó \\q2 Chúa phán. \n\\q\nTa sẽ đặt các luật ta trong trí họ, \n\\q\nvà Ta cũng sẽ viết các luật ấy lên lòng họ. \n\\q\nTa sẽ là Thiên Chúa của họ,\n\\q\n và họ sẽ là dân Ta.\n\n\\ts\\*\n\\q",
"11": "Chắc chắn sẽ chẳng có ai trong họ dạy người hàng xóm\n\\q\n và người anh em mình, rằng: Hãy nhận biết Chúa, \n\\q\nvì tất cả họ, \n\\q\ntừ người nhỏ nhất đến người lớn nhất giữa vòng họ, đều sẽ biết Ta.\n\\q",
"12": "Vì Ta sẽ tỏ lòng thương xót đối với các việc tà ác của họ, \n\\q\nvà Ta sẽ không nhớ đến tội lỗi của họ nữa.’”\n\n\\ts\\*\n\\p",
"13": "Khi gọi giao ước này là “mới”, thì Ngài đã khiến cho giao ước thứ nhất trở nên lỗi thời, mà điều gì đã trở nên lỗi thời và cũ kỹ thì sẽ sớm tiêu mất.\n\n\\ts\\*"
}

30
heb/9.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,30 @@
{
"1": "Quả là giao ước thứ nhất có các quy định về sự thờ phượng và một đền thánh dưới đất.",
"2": "Vì một đền tạm đã được sắm sửa. Gian phòng thứ nhất, nơi đặt chân đèn, bàn và bánh cung hiến, được gọi là nơi thánh.\n\n\\ts\\*",
"3": "Phía sau bức màn thứ hai là một gian phòng khác, gọi là nơi chí thánh.",
"4": "Trong đó có một bàn thờ bằng vàng để xông hương. Nó còn có hòm giao ước, được dát vàng toàn bộ. Bên trong hòm có một bình bằng vàng chứa ma-na, cây gậy trổ hoa của A-rôn, và các bảng giao ước.",
"5": "Phía trên hòm giao ước là các chê-ru-bim vinh quang che phủ nắp thi ân, nhưng bây giờ không phải lúc mô tả chi tiết điều này.\n\n\\ts\\*",
"6": "Khi những thứ ấy được sắp xếp như vậy xong, các thầy tế lễ cứ đều đặn vào gian phòng ngoài của đền tạm để thực hiện công tác phục vụ.",
"7": "Nhưng chỉ thầy tế lễ thượng phẩm được vào gian phòng thứ hai mỗi năm một lần, không thể thiếu huyết mà ông dâng lên vì chính mình cũng như vì các tội vô tình phạm của dân chúng.\n\n\\ts\\*",
"8": "Chúa Thánh Linh chỉ ra rằng lối vào nơi chí thánh vẫn chưa lộ ra chừng nào đền tạm thứ nhất vẫn còn.",
"9": "Điều này tượng trưng cho thời nay, khi của lễ và sinh tế dâng lên không thể khiến lương tâm của người thờ phượng được trọn vẹn.",
"10": "Chúng chỉ liên quan đến đồ ăn, thức uống, cùng các nghi thức tẩy rửa, tức các quy định đối với thể xác, được áp dụng cho tới khi có hệ thống mới.\n\\ts\\*\n\\p",
"11": "Chúa Cứu Thế đến trong vai trò thầy tế lễ thượng phẩm của những điều tốt đẹp hiện có. Ngài đi qua đền thờ cao trọng hơn và hoàn hảo hơn không do tay loài người dựng nên, một đền thờ không thuộc về thế giới thọ tạo này.\n\\f + ft Các phiên bản khác đọc: \\fqa Chúa Cứu Thế đến trong vai trò thầy cả thượng phẩm của những điều tốt đẹp sau này \\fqa*.\\f*",
"12": "Ngài vào nơi chí thánh một lần đủ cả, không nhờ huyết của dê đực hoặc bò con, mà là nhờ huyết của chính Ngài, sau khi bảo đảm được sự cứu chuộc đời đời.\n\n\\ts\\*",
"13": "Vì nếu huyết dê đực và bò đực cùng việc rắc tro bò cái tơ trên những người bị ô uế còn biệt riêng được họ ra cho Thiên Chúa để tẩy sạch xác thịt của họ,",
"14": "thì huyết của Chúa Cứu Thế, Đấng đã nhờ Thánh Linh đời đời dâng chính mình không tì vết lên cho Thiên Chúa, còn tẩy sạch hơn biết bao lương tâm của anh chị em \\f +\\ft Một số bản đọc “của chúng ta” thay vì “của anh chị em” \\f* khỏi các công việc chết để phục vụ Thiên Chúa hằng sống?",
"15": "Vì lý do ấy, Chúa Cứu Thế là đấng trung gian của giao ước mới, để những người được gọi sẽ nhận được lời hứa về cơ nghiệp đời đời, vì một Đấng đã chết để cứu chuộc những kẻ ở dưới giao ước thứ nhất khỏi các sự vi phạm của họ.\n\n\\ts\\*",
"16": "Vì khi có một di chúc, thì cần phải chứng minh người đã lập di chúc ấy đã chết.",
"17": "Vì di chúc chỉ có hiệu lực sau khi chết, nên nếu người lập còn sống thì di chúc ấy chưa có hiệu lực.\n\n\\ts\\*",
"18": "Vậy, ngay cả giao ước đầu tiên cũng chẳng phải được lập mà không có huyết.",
"19": "Vì khi Môi-se đã công bố mọi mạng lệnh trong Luật Pháp cho toàn dân, ông đã lấy huyết bò con và dê đực, cùng với nước, len đỏ, và cành bài hương, rảy trên cả cuộn sách lẫn toàn thể dân chúng.",
"20": "Rồi ông nói: “Đây là huyết của giao ước mà Thiên Chúa đã truyền dạy cho anh chị em.”\n\n\\ts\\*",
"21": "Cũng theo cách ấy, ông rảy huyết trên đền tạm cùng mọi vật chứa dùng trong việc phục vụ.",
"22": "Theo Luật Pháp, hầu hết mọi vật được tẩy sạch bằng huyết, và không đổ huyết thì không có sự tha thứ.\n\n\\ts\\*\n\\p",
"23": "Vì vậy, những vật mô phỏng các thứ trên trời cần được thanh tẩy bằng các sinh tế này. Tuy nhiên, chính các thứ trên trời thì phải được thanh tẩy bằng những sinh tế tốt hơn nhiều.",
"24": "Vì Chúa Cứu Thế không vào nơi chí thánh do tay người làm ra, vốn chỉ mô phỏng nơi chí thánh thật. Thay vào đó Ngài đã vào chính thiên đàng, để bây giờ vì chúng ta hiện ra trước sự hiện diện của Thiên Chúa.\n\n\\ts\\*",
"25": "Ngài không vào đó để dâng chính mình nhiều lần, như thầy tế lễ thượng phẩm, là người năm này qua năm khác phải mang theo huyết vào nơi chí thánh.",
"26": "Nếu vậy, hẳn Ngài đã phải chịu khổ nhiều lần từ khi sáng thế. Nhưng bây giờ, Ngài đã hiện ra chỉ một lần vào cuối các thời đại để trừ khử tội lỗi bằng sinh tế là chính Ngài.\n\n\\ts\\*",
"27": "Như mỗi người được định phải chết một lần, rồi sau đó chịu phán xét,",
"28": "thì cũng vậy, Chúa Cứu Thế được dâng lên chỉ một lần để mang lấy tội lỗi nhiều người, và sẽ hiện ra lần thứ hai cho những kẻ tha thiết trông đợi Ngài, không phải để giải quyết tội lỗi, mà là để cứu rỗi mình.\n\n\\ts\\*"
}

1
heb/headers.json Normal file
View File

@ -0,0 +1 @@
[{"tag":"toc1","content":"Hê-bơ-rơ"},{"tag":"usfm","content":"3.0"}]

7
heb/manifest.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,7 @@
{
"language_id": "vi",
"language_name": "Tiếng Việt",
"direction": "ltr",
"resource_id": "targetLanguage",
"description": "Target Language"
}

63
manifest.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,63 @@
{
"project": {
"id": "heb",
"name": "Hebrews"
},
"resource": {
"id": "mlt",
"name": "Regular"
},
"toolsSelectedGLs": {
"wordAlignment": "en"
},
"generator": {
"name": "ts-desktop",
"build": "148"
},
"target_language": {
"id": "mng",
"name": "Eastern Mnong",
"direction": "ltr",
"book": {
"name": "Hê-bơ-rơ"
}
},
"type": {
"id": "text",
"name": "Text"
},
"source_translations": [
{
"language_id": "en",
"resource_id": "ult",
"checking_level": "3",
"date_modified": "2019-10-09T00:00:00+00:00",
"version": "5"
}
],
"translators": [
"VGM"
],
"checkers": [],
"time_created": "2020-09-19T16:00:19.711Z",
"tools": [],
"repo": "",
"tcInitialized": true,
"package_version": 7,
"format": "usfm",
"parent_draft": {},
"finished_chunks": [
"front-title"
],
"tc_version": 7,
"license": "CC BY-SA 4.0",
"projectFont": "default",
"tsv_relation": [
"en/ult",
"el-x-koine/ugnt?v=0.15",
"hbo/uhb?v=2.1.15"
],
"tc_edit_version": "3.0.1",
"tc_min_compatible_version": "3.0.0",
"tc_orig_lang_check_version_wordAlignment": "0.15"
}

4
mng_mlt_heb_book.usfm Normal file
View File

@ -0,0 +1,4 @@
\toc1 Hê-bơ-rơ
\usfm 3.0
\id HEB EN_MLT mng_Eastern⋅Mnong_ltr Tue Dec 29 2020 13:24:14 GMT+0700 (Indochina Time) tc
\h Hebrews

3
settings.json Normal file
View File

@ -0,0 +1,3 @@
{
"last_opened": "2020-12-17T10:36:19.109Z"
}

8545
vi_ult_heb_book.usfm Normal file

File diff suppressed because it is too large Load Diff

8661
vi_vlt_heb_book.usfm Normal file

File diff suppressed because it is too large Load Diff