51 lines
6.5 KiB
JSON
51 lines
6.5 KiB
JSON
{
|
|
"1": "Hãy ca ngợi Chúa Hằng Hữu. \\q1 Hãy cảm tạ Chúa Hằng Hữu, vì Ngài là thiện, \\q1 lòng thành tín về giao ước Ngài vẫn còn mãi.\n\\q",
|
|
"2": "Ai có thể thuật hết các công việc quyền năng của Chúa Hằng Hữu \\q1 hay công bố đầy đủ mọi việc làm đáng ca ngợi của Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"3": "Phước cho kẻ làm điều phải \\q1 và việc họ làm luôn công bình.\n\\q",
|
|
"4": "Chúa Hằng Hữu ôi, xin nhớ đến con khi Chúa làm ơn cho dân Ngài; \\q1 xin giúp con khi Chúa giải cứu dân Chúa.\n\\q",
|
|
"5": "Rồi con sẽ được thấy sự hưng thịnh của kẻ được Chúa chọn, \\q1 được hoan hỉ về niềm vui sướng của dân Ngài, \\q1 và hãnh diện cùng với cơ nghiệp Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"6": "Chúng con đã phạm tội chẳng khác gì tổ phụ mình; \\q1 chúng con đã làm sai, chúng con đã làm ác.\n\\q",
|
|
"7": "Cha ông chúng con không hiểu hết các việc kỳ diệu của Chúa tại Ai Cập; \\q1 họ đã phớt lờ các việc làm thành tín vốn rất nhiều của Chúa; \\q1 họ nổi loạn tại biển, tức biển Lau Sậy.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"8": "Nhưng Chúa đã cứu họ vì cớ danh Chúa, \\q1 để Chúa có thể bày tỏ ra quyền năng Ngài.\n\\q",
|
|
"9": "Ngài quở biển Lau Sậy, thì nó cạn khô. \\q1 Rồi Ngài dẫn họ vượt qua các vực sâu, như qua vùng hoang mạc.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"10": "Chúa cứu họ khỏi tay của những kẻ ghét họ, \\q1 và giải cứu họ khỏi quyền lực của kẻ thù.\n\\q",
|
|
"11": "Nhưng nước lại phủ lấp quân thù họ, \\q1 chẳng còn lấy một kẻ sống sót.\n\\q",
|
|
"12": "Lúc đó họ tin lời Ngài, \\q1 và họ hát ca ngợi Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"13": "Nhưng họ liền quên đi việc Ngài đã làm; \\q1 họ chẳng chờ đợi các huấn thị của Ngài.\n\\q",
|
|
"14": "Họ sinh lòng tham muốn vô độ nơi hoang dã \\q1 và thách thức Thiên Chúa trong sa mạc.\n\\q",
|
|
"15": "Chúa đáp ứng điều họ cầu xin, \\q2 nhưng cũng sai một căn bệnh hành hại thân thể họ.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"16": "Trong trại họ ganh tị với Môi-se \\q1 và A-rôn, thầy tế lễ thánh của Chúa Hằng Hữu.\n\\q",
|
|
"17": "Đất há ra nuốt chửng Đa-than, \\q1 chôn vùi đồng bọn của A-bi-ram.\n\\q",
|
|
"18": "Lửa bùng lên giữa vòng họ; \\q1 Ngọn lửa thiêu đốt những kẻ gian ác.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"19": "Họ làm ra một con bê tại Hô-rếp \\q1 và thờ lạy tượng đúc bằng kim khí.\n\\q",
|
|
"20": "Họ đổi vinh quang của Thiên Chúa \\q1 để lấy hình tượng của loài bò ăn cỏ.\n\\q",
|
|
"21": "Họ quên Thiên Chúa là Cứu Chúa mình, \\q1 Đấng làm những việc vĩ đại tại Ai Cập.\n\\s5\n\\q",
|
|
"22": "Ngài đã làm những việc kỳ diệu trong xứ của Cham, \\q1 các việc quyền năng tại biển Lau Sậy.\n\\q",
|
|
"23": "Nếu Môi-se, kẻ Ngài lựa chọn, không đứng ra can thiệp \\q1 để cơn thạnh nộ Ngài khỏi hủy diệt Y-sơ-ra-ên, \\q1 thì hẳn Ngài đã ban lệnh tiêu diệt họ.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"24": "Rồi họ xem thường vùng đất mầu mỡ;\\q1 họ không tin lời hứa của Chúa,\n\\q",
|
|
"25": "mà lằm bằm trong trại mình \\q1 và không chịu vâng lời Chúa Hằng Hữu.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"26": "Vậy là Chúa đưa tay Ngài lên thề với họ \\q1 rằng Ngài sẽ để cho họ chết trong hoang mạc,\n\\q",
|
|
"27": "rải con cháu họ ra giữa các dân, \\q1 khiến họ tản lạc nơi xứ lạ.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"28": "Họ thờ lạy Ba-anh Phê-ô \\q1 và ăn đồ cúng tế người chết.\n\\q",
|
|
"29": "Bằng hành động của mình, họ chọc giận Ngài, \\q1 thế là dịch bệnh bùng phát giữa vòng họ.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"30": "Rồi Phi-nê-a đứng lên can thiệp \\q1 và bệnh dịch lui đi.\n\\q",
|
|
"31": "Việc đó được kể là công chính cho người \\q1 trải suốt mọi thế hệ cho đến đời đời.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"32": "Họ cũng chọc giận Chúa Hằng Hữu tại nguồn nước Mê-ri-ba, \\q1 và Môi-se đã bị vạ lây vì cớ họ.\n\\q",
|
|
"33": "Họ khiến Môi-se thấy cay đắng \\q1 và ông đã phát ngôn thiếu suy xét.\n\\q",
|
|
"34": "Họ không tiêu diệt các dân \\q1 như Chúa Hằng Hữu đã truyền bảo,\n\\q",
|
|
"35": "nhưng lại pha trộn với các dân đó \\q1 mà học theo các đường lối chúng,\n\\q",
|
|
"36": "và thờ lạy các thần tượng của chúng, \\q1 vốn trở thành cái bẫy cho họ.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"37": "Họ hiến tế con trai, \\q1 con gái mình cho ma quỷ.\n\\q",
|
|
"38": "Họ làm đổ máu vô tội, \\q1 tức máu của con trai, con gái họ \\q1 mà họ đã hiến tế cho các tượng thần Ca-na-an,\\q1 khiến đất ra ô uế vì máu đó.\n\\q",
|
|
"39": "Họ trở nên nhuốc nhơ vì việc mình làm; \\q1 họ giống như phường mại dâm trong việc mình làm.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"40": "Vậy nên Chúa Hằng Hữu nổi thạnh nộ với dân Ngài, \\q1 và Ngài coi khinh chính dân mình.\n\\q",
|
|
"41": "Ngài phó họ cho các dân, \\q1 và những kẻ thù ghét họ cai trị họ.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"42": "Kẻ thù đã áp bức họ, \\q1 và họ buộc phải suy phục thẩm quyền của chúng.\n\\q",
|
|
"43": "Nhiều lần Chúa hiện ra cứu giúp họ,\\q1 nhưng họ cứ mãi bội nghịch và bị hạ thấp bởi tội của chính mình.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"44": "Tuy vậy, khi nghe họ kêu cứu \\q1 thì Chúa lưu tâm đến tình trạng khốn khổ của họ.\n\\q",
|
|
"45": "Chúa nhớ lại giao ước của Ngài với họ \\q1 và nguôi giận vì lòng thành tín về giao ước của Ngài.\n\\q",
|
|
"46": "Ngài khiến những kẻ chinh phục họ \\q1 cảm thương họ.\n\\s5\n\\q",
|
|
"47": "Lạy Chúa Hằng Hữu, Thiên Chúa của chúng con, xin hãy cứu chúng con. \\q1 Xin Chúa tập hợp chúng con lại từ giữa các dân \\q1 để chúng con được cảm tạ danh thánh Ngài \\q1 và hãnh diện mà ca ngợi Ngài.\n\\q",
|
|
"48": "Nguyện Chúa Hằng Hữu, Thiên Chúa của Y-sơ-ra-ên, được ca ngợi \\q1 từ trước vô cùng cho đến muôn đời. \\q1 Mọi người đồng thanh: “A-men.” \\q1 Hãy ca ngợi Chúa Hằng Hữu. \\p Quyển Năm"
|
|
}
|