man_vgm_vi_volt_psa_book/psa/119.json

179 lines
23 KiB
JSON
Raw Blame History

This file contains ambiguous Unicode characters

This file contains Unicode characters that might be confused with other characters. If you think that this is intentional, you can safely ignore this warning. Use the Escape button to reveal them.

{
"1": "Phước cho người có đường lối trọn vẹn,\\q1 bước đi trong luật pháp của Đức Giê-hô-va.\n\\q",
"2": "Phước cho người gìn giữ các mạng lệnh hệ trọng của Chúa,\\q1 hết lòng tìm kiếm Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
"3": "Họ không làm điều sai trái,\\q1 nhưng bước đi trong các đường lối Ngài.\n\\q",
"4": "Chúa đã truyền cho chúng con giữ các huấn thị của Ngài,\\q1 để chúng con cẩn thận tuân hành.\n\n\\s5\n\\q",
"5": "Ôi, ước gì con kiên định\\q1 tuân giữ các luật lệ Chúa!\n\\q",
"6": "Thì con sẽ không hổ thẹn\\q1 khi con suy ngẫm về các điều răn Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
"7": "Con sẽ lấy lòng thành cảm tạ Chúa\\q1 khi học biết các sắc lệnh công chính của Ngài.\n\\q",
"8": "Con sẽ tuân giữ các luật lệ Chúa;\\q1 xin đừng bỏ con một mình.\\q1 BETH (2)\n\\q",
"9": "Người trẻ có thể giữ cho đường lối mình thanh sạch bằng cách nào?\\q1 Bằng cách vâng theo lời Chúa.\n\\q",
"10": "Con hết lòng tìm kiếm Chúa;\\q1 Xin đừng để con lạc khỏi các điều răn Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"11": "Con đã gìn giữ lời Chúa trong lòng\\q1 để con không phạm tội cùng Chúa.\n\\q",
"12": "Đức Giê-hô-va ôi, Ngài đáng được ca ngợi;\\q1 xin dạy con các luật lệ Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"13": "Con dùng môi miệng công bố \\q1 các sắc lệnh công chính mà Chúa đã truyền ra.\n\\q",
"14": "Con vui mừng về đường lối các sắc lệnh giao ước của Chúa\\q1 hơn mọi thứ của cải.\n\n\\s5\n\\q",
"15": "Con sẽ suy ngẫm các hướng dẫn của Chúa\\q1 và lưu ý đến các đường lối Ngài.\n\\q",
"16": "Con vui thích về các luật lệ Chúa;\\q1 con sẽ không quên lời Chúa.\\q1 GIMEL (3)\n\\q",
"17": "Xin hãy nhân từ với tôi tớ Chúa, để con có thể sống\\q1 mà giữ lời Chúa.\n\\q",
"18": "Xin Chúa mở mắt con, để con thấy được\\q1 những điều kỳ diệu trong luật pháp Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
"19": "Con đây là ngoại kiều trong xứ;\\q1 xin đừng giấu con các điều răn Chúa.\n\\q",
"20": "Những khát khao của con tiêu tan vì lòng mong mỏi được biết\\q1 các phán quyết công bình của Chúa luôn luôn.\n\n\\s5\n\\q",
"21": "Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, là kẻ bị rủa sả\\q1 và lầm lạc khỏi các điều răn Chúa.\n\\q",
"22": "Xin giữ con khỏi phải chịu nhuốc nhơ, sỉ nhục,\\q1 vì con vâng theo các luật lệ giao ước Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"23": "Dầu giới cai trị bày mưu tính kế và vu khống con,\\q1 nhưng kẻ đầy tớ Chúa vẫn suy ngẫm các luật lệ Chúa.\n\\q",
"24": "Các luật lệ giao ước Chúa là niềm vui thích,\\q1 cũng là những cố vấn của con.\\q1 DALETH (4)\n\\q",
"25": "Sự sống con dính chặt vào tro bụi!\\q1 Xin ban cho con sự sống bởi lời Chúa.\n\\q",
"26": "Con đã cho Chúa biết đường lối con, và Chúa đã trả lời con;\\q1 xin dạy con các luật lệ Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"27": "Xin giúp con hiểu đường lối trong các huấn thị của Chúa,\\q1 để con có thể suy ngẫm các lời dạy kỳ diệu của Chúa.\n\\q",
"28": "Con chìm ngập trong nỗi sầu khổ!\\q1 Xin khiến con mạnh mẽ bởi Lời Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
"29": "Xin xoay hướng con khỏi con đường gian dối;\\q1 xin rộng lượng dạy con luật pháp Chúa.\n\\q",
"30": "Con đã chọn con đường trung tín;\\q1 con vẫn luôn giữ các sắc lệnh công chính của Chúa trước mặt mình.\n\n\\s5\n\\q",
"31": "Con gắn bó với các luật lệ giao ước Chúa;\\q1 Chúa Hằng Hữu ôi, xin đừng để con bị xấu hổ.\n\\q",
"32": "Con sẽ chạy trong đường của các điều răn Chúa,\\q1 vì Chúa mở rộng lòng con để làm vậy. HE (5)\n\\q",
"33": "Chúa Hằng Hữu ôi, xin dạy con đường lối của các luật lệ Chúa,\\q1 rồi con sẽ gìn giữ cho đến cùng.\n\\q",
"34": "Xin ban cho con trí hiểu, rồi con sẽ giữ theo luật pháp Chúa;\\q1 con sẽ hết lòng tuân giữ nó.\n\n\\s5\n\\q",
"35": "Xin hãy chỉ dẫn con theo đường lối của các điều răn Chúa,\\q1 vì con vui thích được bước đi trong đó.\n\\q",
"36": "Xin hãy hướng lòng con về các luật lệ giao ước của Chúa,\\q1 và tránh xa món lợi bất chính.\n\n\\s5\n\\q",
"37": "Xin xoay mắt con để khỏi nhìn những thứ vô giá trị;\\q1 xin khiến con sống lại theo các đường lối Chúa.\n\\q",
"38": "Xin làm thành cho tôi tớ Chúa lời Ngài đã hứa\\q1 với những kẻ tôn kính Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
"39": "Xin cất đi những lời thóa mạ khiến con kinh sợ,\\q1 vì các phán quyết công chính của Chúa là tốt lành.\n\\q",
"40": "Kìa, con đã khát khao các huấn thị của Chúa;\\q1 xin giữ cho con được sống bằng phán quyết công chính của Chúa. \\q1 VAV (6)\n\\q",
"41": "Chúa Hằng Hữu ôi, xin ban cho con tình yêu không dời đổi của Ngài \\q1 tức sự cứu rỗi của Chúa, theo như lời hứa Ngài;\n\\q",
"42": "rồi con sẽ đáp lại kẻ chế nhạo con,\\q1 vì con tin cậy nơi lời Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"43": "Xin đừng cất lời chân lý khỏi miệng con,\\q1 vì con đã trông đợi các sắc lệnh công chính của Chúa.\n\\q",
"44": "Con sẽ luôn tuân theo luật pháp Chúa \\q1 cho đến đời đời.\n\n\\s5\n\\q",
"45": "Con sẽ bước đi vững chắc,\\q1 vì con tìm kiếm các huấn thị của Chúa.\n\\q",
"46": "Con sẽ nói về các mạng lệnh hệ trọng của Chúa trước các vua\\q1 và sẽ không hổ thẹn.\n\n\\s5\n\\q",
"47": "Con vui thích trong các điều răn Chúa\\q1 mà con rất yêu mến.\n\\q",
"48": "Con sẽ đưa tay lên đón nhận các điều răn Chúa mà con yêu mến;\\q1 con sẽ suy ngẫm các luật lệ Chúa. \\q1 ZAYIN(7)\n\\q",
"49": "Xin Chúa nhớ lại lời Chúa hứa với tôi tớ Ngài,\\q1 vì Chúa đã ban hy vọng cho con.\n\\q",
"50": "Lời hứa của Chúa đã giữ cho con sống, đó chính là điều an ủi con trong cảnh hoạn nạn.\n\n\\s5\n\\q",
"51": "Kẻ kiêu ngạo đã chế nhạo con,\\q1 nhưng con vẫn không bỏ luật pháp Chúa.\n\\q",
"52": "Đức Giê-hô-va ôi, con đã nhớ đến các sắc lệnh công chính từ thuở xưa của Chúa,\\q1 và được an ủi.\n\n\\s5\n\\q",
"53": "Con đã phải nổi nóng\\q1 vì bọn ác nhân khước từ luật pháp Chúa.\n\\q",
"54": "Luật lệ Chúa đã là những bài ca của con\\q1 tại ngôi nhà con tạm trú.\n\n\\s5\n\\q",
"55": "Đức Giê-hô-va ôi, vào ban đêm con nhớ đến danh Chúa\\q1 và con gìn giữ luật pháp Chúa.\n\\q",
"56": "Con vẫn thực hành điều này\\q1 vì con đã tuân theo các huấn thị của Chúa.\\q1 HETH (8)\n\\q",
"57": "Đức Giê-hô-va là phần của con;\\q1 con đã quyết tuân theo lời Ngài.\n\\q",
"58": "Con hết lòng cầu xin ơn Chúa;\\q1 xin Chúa thương xót con, như lời Ngài đã hứa.\n\n\\s5\n\\q",
"59": "Con đã xem xét các đường lối mình\\q1 và trở bước theo các sắc lệnh giao ước Chúa.\n\\q",
"60": "Con vội vàng gìn giữ các điều răn Chúa, không chậm trễ.\n\n\\s5\n\\q",
"61": "Các dây của kẻ ác đã quấn lấy con;\\q1 con chẳng quên luật pháp Chúa.\n\\q",
"62": "Lúc nửa đêm con thức dậy cảm tạ Chúa\\q1 về các sắc lệnh công chính của Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"63": "Con kết bạn với mọi người tôn kính Chúa, \\q1 với mọi kẻ gìn giữ các huấn thị của Ngài.\n\\q",
"64": "Chúa Hằng Hữu ôi, trái đất đầy dẫy sự thành tín Chúa;\\q1 xin dạy con các luật lệ Chúa. \\q1 TETH (9)\n\\q",
"65": "Đức Giê-hô-va ôi, Chúa đã hậu đãi tôi tớ Chúa bằng lời của Ngài.\n\\q",
"66": "Xin dạy con phân biệt phải trái và hiểu biết,\\q1 vì con tin nơi các điều răn Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"67": "Trước khi gặp hoạn nạn thì con lầm lạc,\\q1 nhưng giờ thì con tuân giữ lời Chúa.\n\\q",
"68": "Chúa là thiện lành, và Ngài là Đấng làm việc thiện lành;\\q1 xin dạy con các luật lệ Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"69": "Bọn người kiêu căng đã dùng lới dối trá bôi nhọ con, \\q1 nhưng con hết lòng gìn giữ lời huấn thị của Chúa.\n\\q",
"70": "Lòng chúng cứng cỏi,\\q1 nhưng con vui thích về luật pháp Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"71": "Hoạn nạn con chịu là tốt cho con,\\q1 để con học biết các luật lệ Chúa.\n\\q",
"72": "Các huấn thị từ miệng Chúa đối với con quý hơn cả \\q1 ngàn miếng vàng và bạc.\\q1 YOD (10)\n\\q",
"73": "Tay Chúa đã tạo ra và nắn đúc con;\\q1 xin ban cho con trí hiểu để con học biết các điều răn Chúa.\n\\q",
"74": "Những kẻ tôn kính Chúa sẽ vui sướng khi thấy con\\q1 vì con tìm được hy vọng nơi lời Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"75": "Chúa Hằng Hữu ôi, con biết rằng các sắc lệnh của Chúa là công bình,\\q1 và do lòng thành tín về giao ước mà Chúa hành hại con.\n\\q",
"76": "Nguyện lòng thành tín về giao ước Chúa an ủi con, \\q1 như Chúa đã hứa với tôi tớ Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
"77": "Xin Chúa tỏ lòng thương xót con, để con được sống,\\q1 vì luật pháp Chúa là niềm vui thích của con.\n\\q",
"78": "Nguyện kẻ kiêu ngạo phải bị hổ thẹn,\\q1 vì chúng đã vu khống con;\\q1 nhưng con sẽ suy ngẫm các huấn thị của Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"79": "Những kẻ tôn kính Chúa, tức kẻ biết các sắc lệnh giao ước Chúa, nguyện họ quay hướng về con.\n\\q",
"80": "Nguyện lòng con được trọn vẹn về các luật lệ Chúa \\q1 để con khỏi bị hổ thẹn. \\q1 KAPH (11)\n\\q",
"81": "Con ngất đi vì mong chờ Chúa giải cứu mình!\\q1 Con đặt hy vọng nơi lời Ngài.\n\\q",
"82": "Mắt con trông mong thấy được lời hứa của Chúa;\\q1 khi nào Chúa sẽ an ủi con?\n\n\\s5\n\\q",
"83": "Vì con đã thành ra giống như cái bình đen đủi khói;\\q1 con không quên các luật lệ Chúa.\n\\q",
"84": "Kẻ tôi tớ Chúa còn phải chịu cảnh này bao lâu nữa;\\q1 khi nào Chúa mới phán xét những kẻ bức hại con?\n\n\\s5\n\\q",
"85": "Bọn kiêu ngạo đã đào hố hại con,\\q1 bất chấp luật pháp Chúa.\n\\q",
"86": "Tất cả các điều răn Chúa đều đáng tin cậy;\\q1 những kẻ kia bức hại con trái lẽ; xin Chúa cứu giúp con.\n\n\\s5\n",
"87": "Suýt chút nữa là chúng diệt con khỏi đất,\\q1 nhưng con vẫn không chối bỏ các huấn thị của Chúa.\n\\q",
"88": "Xin Chúa giữ cho con được sống như sự thành tín Chúa đã hứa,\\q1 để con giữ các sắc lệnh giao ước mà Chúa đã truyền phán. \\q1 LAMEDH (12)\n\\q",
"89": "Đức Giê-hô-va ôi, lời Chúa còn lại đời đời, \\q1 lời Chúa được vững lập trên trời.\n\\q",
"90": "Đức thành tín của Chúa cứ còn mãi suốt mọi thế hệ;\\q1 Chúa đã lập trái đất và nó cứ tồn tại.\n\n\\s5\n\\q",
"91": "Muôn vật còn đến ngày nay y như Chúa đã phán trong các sắc lệnh công chính của Ngài, \\q1 vì tất cả đều phục vụ Chúa.\n\\q",
"92": "Nếu con không vui thích về luật pháp Chúa\\q1 thì con đã tiêu vong trong cơn hoạn nạn.\n\n\\s5\n\\q",
"93": "Con sẽ không bao giờ quên các huấn thị của Chúa,\\q1 vì bởi đó mà Chúa giữ cho con được sống.\n\\q",
"94": "Con thuộc về Chúa; xin Chúa cứu con,\\q1 vì con tìm kiếm các huấn thị của Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
"95": "Kẻ ác chuẩn bị tiêu diệt con,\\q1 nhưng con sẽ gắng sức hiểu các sắc lệnh của giao ước Chúa.\n\\q",
"96": "Con đã thấy được rằng mọi vật đều có giới hạn, \\q1 nhưng các điều răn Chúa thì mênh mông, vô hạn. \\q1 MEM (13)\n\\q",
"97": "Ôi, con yêu mến luật pháp Chúa biết bao!\\q1 Suốt ngày con suy ngẫm luật pháp ấy.\n\\q",
"98": "Các điều răn Chúa khiến con khôn ngoan hơn các kẻ thù con,\\q1 vì các điều răn ấy luôn ở cùng con.\n\n\\s5\n\\q",
"99": "Con hiểu biết hơn mọi kẻ dạy dỗ con,\\q1 vì con suy ngẫm các sắc lệnh giao ước Chúa.\n\\q",
"100": "Con hiểu biết hơn những người cao tuổi hơn mình;\\q1 được vậy là vì con đã gìn giữ các huấn thị của Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"101": "Con đã giữ chân mình khỏi mọi lối ác \\q1 để vâng theo lời Chúa.\n\\q",
"102": "Con không xây khỏi các sắc lệnh công chính của Chúa, \\q1 vì Chúa đã chỉ dạy con.\n\n\\s5\n\\q",
"103": "Lời Chúa ngọt ngào biết bao cho khẩu vị con, \\q1 thật, ngọt hơn cả mật trong miệng con.\n\\q",
"104": "Nhờ các huấn thị của Chúa mà con được sáng suốt; \\q1 vậy nên con ghét mọi lối sai lạc. \\q1 NUN (14)\n\\q",
"105": "Lời Chúa là ngọn đèn cho chân con,\\q1 là ánh sáng cho đường lối con.\n\n\n\\q",
"106": "Con đã thề nguyện, và xác quyết \\q1 rằng mình sẽ tuân theo các sắc lệnh của Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"107": "Con rất khổ sở;\\q1 Đức Giê-hô-va ôi, xin giữ cho con được sống như Chúa đã hứa trong lời Ngài.\n\\q",
"108": "Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy nhận các của lễ tự nguyện của môi miệng con,\\q1 và dạy con các sắc lệnh công chính của Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"109": "Mạng sống con luôn gặp nguy hiểm,\\q1 nhưng con không quên luật pháp Chúa.\n\\q",
"110": "Kẻ ác đã đặt bẫy hại con,\\q1 nhưng con không lìa xa các huấn thị của Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"111": "Con nhận các sắc lệnh giao ước Chúa làm cơ nghiệp đời đời, \\q1 vì đó là niềm vui của lòng con.\n\\q",
"112": "Con chuyên tâm vâng theo các luật lệ Chúa \\q1 mãi mãi, cho đến tận cùng. \\q1 SAMEKH (15)\n\\q",
"113": "Con ghét những kẻ hai lòng,\\q1 nhưng con yêu mến luật pháp Chúa.\n\\q",
"114": "Chúa là nơi ẩn náu của con, là thuẫn che con;\\q1 con hi vọng nơi lời Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
"115": "Hỡi các người làm ác, hãy tránh xa tôi,\\q1 để tôi tuân theo các điều răn của Thiên Chúa tôi.\n\\q",
"116": "Xin Chúa nuôi dưỡng con bằng lời Ngài để con được sống\\q1 mà không hổ thẹn về hy vọng của mình.\n\n\\s5\n\\q",
"117": "Xin Chúa nâng đỡ con, thì con sẽ được an toàn;\\q1 con sẽ suy ngẫm các luật lệ Chúa luôn luôn.\n\\q",
"118": "Chúa loại bỏ mọi kẻ rời xa luật lệ Ngài,\\q1 vì những người như vậy là dối trá và không đáng tin cậy.\n\n\\s5\n\\q",
"119": "Chúa loại bỏ mọi kẻ ác khỏi đất như cáu cặn;\\q1 vì vậy con yêu mến các mạng lệnh hệ trọng của Chúa.\n\\q",
"120": "Thân con run rẩy vì kinh sợ Chúa,\\q1 và con cũng sợ các sắc lệnh công chính của Chúa. \\q1 AYIN (16)\n\\q",
"121": "Con làm điều công bình và đúng đắn;\\q1 xin đừng bỏ mặc con cho những kẻ áp chế con.\n\\q",
"122": "Xin Chúa bảo đảm lợi ích của tôi tớ Ngài;\\q1 xin đừng để kẻ kiêu ngạo áp bức con.\n\n\\s5\n\\q",
"123": "Mắt con mòn mỏi khi con trông đợi sự cứu rỗi của Chúa\\q1 và lời công chính của Ngài.\n\\q",
"124": "Xin hãy tỏ cho tôi tớ Chúa sự thành tín Chúa,\\q1 và dạy con các luật lệ Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"125": "Con đây là tôi tớ Chúa; xin ban cho con trí hiểu \\q1 để con biết các sắc lệnh giao ước của Chúa.\n\\q",
"126": "Đã đến lúc Đức Giê-hô-va hành động,\\q1 vì người ta đã vi phạm luật lệ Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"127": "Thật, con yêu mến các điều răn Chúa \\q1 hơn vàng, hơn cả vàng ròng.\n\\q",
"128": "Vì vậy, con cẩn thận làm theo mọi hướng dẫn của Chúa,\\q1 và con ghét mọi đường giả dối. \\q1 PE (17)\n\\q",
"129": "Các phép tắc của Chúa thật diệu kỳ, \\q1 nên con vâng giữ chúng.\n\\q",
"130": "Việc giải bày lời Chúa đem lại ánh sáng, \\q1 ban trí hiểu cho người ít học.\n\n\\s5\n\\q",
"131": "Con há miệng khao khát,\\q1 vì con mong ước các điều răn Chúa.\n\\q",
"132": "Xin quay nhìn con, và thương xót con,\\q1 như Chúa vẫn luôn làm đối với kẻ yêu mến danh Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"133": "Xin dùng lời Chúa chỉ dẫn các bước con;\\q1 xin chớ để tội nào cai trị con.\n\\q",
"134": "Xin cứu con khỏi sự áp bức của loài người \\q1 để con tuân theo các huấn thị của Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"135": "Nguyện Chúa chiếu sáng mặt Chúa trên tôi tớ Ngài,\\q1 và dạy con các luật lệ Chúa.\n\\q",
"136": "Mắt con tuôn tràn suối lệ \\q1 vì người ta không tuân theo luật pháp Chúa. \\q1 TSADHE (18)\n\\q",
"137": "Lạy Đức Giê-hô-va, Ngài thật công chính, \\q1 và các sắc lệnh của Ngài đều công bình.\n\\q",
"138": "Chúa đã ban các sắc lệnh giao ước Chúa một cách công chính, \\q1 thành tín.\n\n\\s5\n\\q",
"139": "Con giận điên lên \\q1 vì các kẻ thù của con quên mất lời Chúa.\n\\q",
"140": "Lời Chúa đã được thử luyện kỹ \\q1 và tôi tớ Chúa yêu mến nó.\n\n\\s5\n\\q",
"141": "Con đây tầm thường và bị khinh rẻ,\\q1 nhưng con không quên các huấn thị của Ngài.\n\\q",
"142": "Sự công bình của Chúa luôn đúng đắn, \\q1 và luật pháp Chúa đáng tin cậy.\n\n\\s5\n\\q",
"143": "Dù con gặp hoạn nạn và đau đớn, \\q1 nhưng con vẫn vui thích về các điều răn Chúa.\n\\q",
"144": "Các sắc lệnh giao ước Chúa là công chính đời đời; \\q1 xin ban cho con trí hiểu để con được sống. \\q1 QOPH (19)\n\\q",
"145": "Con hết lòng kêu van: “Lạy Đức Giê-hô-va, xin đáp lời con, \\q1 con sẽ giữ các luật lệ Chúa.\n\\q",
"146": "Con kêu cầu Chúa; xin cứu con,\\q1 rồi con sẽ vâng theo các sắc lệnh giao ước Ngài.”\n\n\\s5\n\\q",
"147": "Con thức dậy trước lúc bình minh và kêu xin Chúa cứu giúp.\\q1 Con hy vọng nơi lời Ngài.\n\\q",
"148": "Mắt con vẫn mở trước giờ đổi các canh đêm\\q1 để con suy ngẫm lời Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"149": "Bằng sự thành tín Chúa, xin Ngài nghe tiếng con; \\q1 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy giữ cho con được sống như Chúa đã hứa trong các sắc lệnh công chính của Ngài.\n\\q",
"150": "Những kẻ bức hại con đang đến gần con hơn,\\q1 nhưng chúng vẫn cách xa luật pháp Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"151": "Đức Giê-hô-va ôi, Chúa ở gần, \\q1 và mọi điều răn Chúa đều đáng tin cậy.\n\\q",
"152": "Từ lâu con đã học biết từ trong các sắc lệnh giao ước Chúa\\q1 rằng Ngài đã lập chúng đến đời đời. \\q1 RESH (20)\n\\q",
"153": "Xin Chúa đoái nhìn sự hoạn nạn của con và cứu giúp con,\\q1 vì con không quên luật pháp Chúa.\n\\q",
"154": "Xin biện hộ cho chính nghĩa của con và cứu chuộc con,\\q1 như Chúa đã hứa trong lời Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
"155": "Ơn cứu rỗi cách xa kẻ ác, \\q1 vì chúng không yêu mến các luật lệ Chúa.\n\\q",
"156": "Lạy Đức Giê-hô-va, các việc nhân từ của Chúa vĩ đại thay; \\q1 xin hãy giữ cho con được sống, như Chúa vẫn hằng làm.\n\n\\s5\n\\q",
"157": "Những kẻ bắt bớ cùng kẻ thù của con thật là đông, \\q1 nhưng con không xoay khỏi các sắc lệnh giao ước Chúa.\n\\q",
"158": "Con nhìn mà kinh tởm những kẻ bất trung,\\q1 vì chúng không gìn giữ lời Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"159": "Xin Chúa xem thấy rằng con yêu mến các huấn thị của Chúa biết bao; \\q1 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy giữ cho con được sống, như Chúa đã hứa bằng sự thành tín của Ngài.\n\\q",
"160": "Bản chất của lời Chúa là đáng tin cậy;\\q1 mỗi một sắc lệnh công bình của Chúa đều còn đến đời đời. \\q1 SHIN (21)\n\\q",
"161": "Giới quan quyền bức hại con vô cớ;\\q1 nhưng lòng con kính sợ lời Chúa.\n\\q",
"162": "Con vui mừng về lời Chúa\\q1 giống như kẻ tìm được chiến lợi phẩm giá trị.\n\n\\s5\n\\q",
"163": "Con căm ghét và khinh bỉ sự giả dối,\\q1 nhưng yêu mến luật pháp Chúa.\n\\q",
"164": "Con ca ngợi Chúa bảy lần mỗi ngày \\q1 vì các sắc lệnh công chính của Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
"165": "Kẻ yêu mến luật pháp Chúa được bình an lớn;\\q1 chẳng điều gì khiến họ sẩy chân.\n\\q",
"166": "Chúa Hằng Hữu ôi, con trông đợi ơn cứu rỗi của Chúa,\\q1 và vâng theo các điều răn Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
"167": "Con tuân theo các mạng lệnh Chúa\\q1 và rất yêu mến chúng.\n\\q",
"168": "Con giữ các huấn thị của Chúa cùng các mạng lệnh hệ trọng của Ngài,\\q1 vì Chúa biết mọi việc con làm. \\q1 TAV (22)\n\\q",
"169": "Chúa Hằng Hữu ôi, xin Chúa lắng tai nghe tiếng kêu cứu của con;\\q1 xin giúp con hiểu biết lời Chúa.\n\\q",
"170": "Nguyện lời cầu xin của con thấu đến trước Chúa;\\q1 xin cứu giúp con, như Chúa đã hứa trong lời Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
"171": "Nguyện môi miệng con tuôn tràn lời ca ngợi Chúa,\\q1 vì Chúa dạy con các luật lệ Ngài.\n\\q",
"172": "Xin cho lưỡi con ca hát về lời Chúa,\\q1 vì mọi điều răn Chúa thật đúng đắn.\n\n\\s5\n\\q",
"173": "Nguyện tay Chúa giúp đỡ con,\\q1 vì con đã chọn các hướng dẫn của Ngài.\n\\q",
"174": "Chúa Hằng Hữu ôi, con mong ước sự giải cứu của Chúa,\\q1 luật pháp Chúa là niềm vui thích của con.\n\n\\s5\n\\q",
"175": "Nguyện con cứ sống và ca ngợi Chúa,\\q1 và nguyện các sắc lệnh công chính của Chúa giúp đỡ con.\n\\q",
"176": "Con lang thang khác nào con chiên lạc;\\q1 xin hãy tìm kiếm tôi tớ Chúa,\\q1 vì con không quên các điều răn Chúa.\n\n\\s5"
}