23 lines
2.9 KiB
JSON
23 lines
2.9 KiB
JSON
{
|
|
"1": "Con sẽ cảm tạ Đức Giê-hô-va với cả tấm lòng;\\q1 con sẽ nói về mọi việc kỳ diệu của Ngài.\n\\q",
|
|
"2": "Con sẽ sung sướng và vui mừng trong Ngài; Đấng Chí Cao ôi, con sẽ hát ca ngợi danh Ngài!\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"3": "Khi kẻ thù con trở lại, chúng sẽ vấp ngã và diệt vong trước mặt Ngài.\n\\q",
|
|
"4": "Vì Ngài đã bênh vực chính nghĩa của con; Chúa ngự trên ngai, là vị quan tòa công minh!\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"5": "Chúa khiển trách các dân;\\q1 Chúa tiêu diệt kẻ ác,\\q1 Ngài xóa tên chúng mãi mãi.\n\\q",
|
|
"6": "Quân thù chỉ còn lại đống đổ nát\\q1 khi Ngài phá tan các thành của chúng.\\q1 Mọi ký ức về chúng đều tan biến.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"7": "Nhưng Đức Giê-hô-va còn đến đời đời;\\q1 Ngài lập ngai Ngài để thi hành công lý.\n\\q",
|
|
"8": "Ngài xét xử thế gian bằng sự công bình,\\q1 với các dân, Ngài phán quyết công minh.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"9": "Đức Giê-hô-va là thành trì cho kẻ bị áp bức,\\q1 là nơi ẩn náu lúc nguy nan.\n\\q",
|
|
"10": "Những người biết danh Ngài đều tin cậy Ngài,\\q1 vì Ngài, lạy Đức Giê-hô-va, Ngài chẳng ruồng bỏ kẻ nào tìm kiếm Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"11": "Hãy ca hát chúc tụng Đức Giê-hô-va, Đấng cai trị ở Si-ôn;\\q1 hãy rao cho các dân những việc Ngài đã làm.\n\\q",
|
|
"12": "Vì Thiên Chúa báo trả nợ máu;\\q1 Ngài chẳng quên tiếng kêu than của kẻ khốn cùng.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"13": "Đức Giê-hô-va ôi, xin thương xót con;\\q1 hãy xem con bị những kẻ ghanh ghét áp bức đến thế nào,\\q1 Ngài là Đấng có thể giải cứu con khỏi cửa tử thần.\n\\q",
|
|
"14": "Ồ, con cất lên lời chúc tụng Ngài.\\q1 Tại cổng của các thiếu nữ Si-ôn,\\q1 con sẽ vui mừng trong sự cứu rỗi của Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"15": "Các dân đã sa xuống hố mà họ đã đào;\\q1 chân họ vướng vào bẫy mà họ đã đặt.\n\\q",
|
|
"16": "Đức Giê-hô-va khiến người ta biết đến Ngài; Chúa đã thi hành sự phán xét;\\q1 kẻ ác bị sập bẫy bởi chính những việc họ làm. \\q4 Sê-la \\p\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"17": "Kẻ ác bị đuổi đi và đưa đến âm phủ,\\q1 vốn là số phận dành cho mọi dân quên Thiên Chúa.\n\\q",
|
|
"18": "Vì kẻ thiếu thốn sẽ không bao giờ bị lãng quên,\\q1 và hy vọng của kẻ khốn cùng sẽ không bao giờ tan biến.\n\n\\s5\n\\q",
|
|
"19": "Đức Giê-hô-va ôi, xin trỗi dậy; xin đừng để con người thắng Ngài;\\q1 nguyện các dân bị phán xét trước mặt Ngài.\n\\q",
|
|
"20": "Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy khiến chúng hoảng sợ;\\q1 nguyện các dân biết rằng họ chỉ là người phàm. \\q4 Sê-la \\p\n\n\n\\s5"
|
|
}
|