38 lines
6.1 KiB
JSON
38 lines
6.1 KiB
JSON
{
|
||
"1": "Nguyện Thiên Chúa trỗi dậy; nguyện các kẻ thù Ngài bị tan tác;\\q1 nguyện những kẻ ghét Ngài phải trốn chạy trước mặt Ngài.\n\\q",
|
||
"2": "Làn khói tan đi thể nào thì xin Chúa cũng đánh bạt chúng đi thể ấy;\\q1 sáp tan chảy trước lửa ra sao\\q1 thì nguyện chúng cũng tiêu vong như vậy trước sự hiện diện của Thiên Chúa.\n\\q",
|
||
"3": "Nhưng người công bình vui sướng; nguyện họ hớn hở trước mặt Thiên Chúa;\\q1 nguyện họ hân hoan và hạnh phúc.\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"4": "Hãy hát cho Thiên Chúa, hãy hát ca ngợi danh Ngài;\\q1 hãy đắp đường cho Đấng cưỡi ngựa qua các đồng bằng của thung lũng sông Giô-đanh;\\q1 danh Ngài là Chúa Hằng Hữu; hãy vui mừng trước mặt Ngài.\n\\q",
|
||
"5": "Thiên Chúa trong nơi thánh Ngài đang ngự là cha kẻ mồ côi, là quan tòa của người góa bụa.\n\\q",
|
||
"6": "Thiên Chúa mang kẻ cô độc đến với gia đình;\\q1 Ngài dùng lời ca tiếng hát đem kẻ tù tội ra;\\q1 nhưng kẻ phản nghịch thì sống tại vùng đất khô cháy.\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"7": "Thiên Chúa ôi, khi Chúa đi ra trước dân Ngài,\\q1 khi Ngài băng qua hoang mạc, \\q4 Sê-la \\p \n\\q",
|
||
"8": "Thì đất rung chuyển;\\q1 các tầng trời cũng đổ mưa trước mặt Thiên Chúa,\\q1 trước mặt Thiên Chúa khi Ngài đến Si-na-i, trước mặt Thiên Chúa, là Thiên Chúa của Y-sơ-ra-ên.\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"9": "Thiên Chúa ôi, Ngài đã ban mưa dồi dào;\\q1 Ngài làm cho vững chắc sản nghiệp mình khi nó hao mòn.\n\\q",
|
||
"10": "Dân Ngài sống tại đó;\\q1 lạy Thiên Chúa, bởi lòng nhân từ, Ngài đã ban nó cho kẻ nghèo.\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"11": "Chúa ban các mạng lệnh,\\q1 và những kẻ loan truyền chúng là một đoàn quân lớn.\n\\q",
|
||
"12": "Các vua của các đạo quân trốn chạy,\\q1 và phụ nữ ở nhà chờ chia chiến lợi phẩm:\n\\q ",
|
||
"13": "những chim bồ câu dát bạc\\q1 có cánh bằng vàng ròng.\\q1 Khi một số người trong các ngươi ở lại giữa các chuồng chiên,\\q1 sao các người lại làm vậy?\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"14": "Đấng Toàn Năng đánh tan tác các vua tại đó,\\q1 như tuyết rơi trên núi Sanh-môn.\n\\q",
|
||
"15": "Núi Ba-san là ngọn núi vững chắc;\\q1 cao nguyên Ba-san là ngọn núi cao.\n\\q",
|
||
"16": "Hỡi đồi núi cao kia, sao ngươi nhìn ngọn núi mà Thiên Chúa muốn làm nơi ngự Ngài cách ganh tị? Thật, Thiên Chúa sẽ ngự tại đó đời đời.\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"17": "Xe chiến mã của Thiên Chúa là hai vạn, đông hàng ngàn, hàng vạn;\\q1 Chúa ở giữa chúng nó tại trong nơi thánh, như tại Si-na-i.\n\\q",
|
||
"18": "Chúa đã ngự lên nơi cao, dẫn theo những kẻ bị giam cầm;\\q1 Chúa nhận lễ vật từ giữa loài người,\\q1 thậm chí từ những kẻ chống nghịch Ngài,\\q1 để Ngài, là Thiên Chúa Hằng Hữu, có thể ngự tại đó.\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"19": "Đáng chúc tụng Chúa, Đấng hằng ngày mang gánh nặng của chúng con,\\q1 tức Thiên Chúa, sự cứu rỗi của chúng con. \\q4 Sê-la \\p \n\\q",
|
||
"20": "Thiên Chúa chúng con là Đấng cứu rỗi;\\q1 Đức Giê-hô-va là Đấng có thể giải cứu chúng con khỏi sự chết.\n\\q",
|
||
"21": "Nhưng Thiên Chúa sẽ đánh vỡ đầu các kẻ thù Ngài,\\q1 đánh xuyên da đầu của những kẻ miệt mài phạm tội với Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"22": "Chúa phán: “Ta sẽ đem các kẻ thù Ta từ Ba-san về;\\q1 Ta sẽ đem chúng về từ các vực sâu của biển\n\\q",
|
||
"23": "để các con chà nát kẻ thù mình, nhúng chân mình vào máu,\\q1 và để lưỡi của chó nhà các con cũng có phần nơi kẻ thù các con.”\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"24": "Lạy Thiên Chúa, chúng nó đã nhìn thấy đám rước nghênh tiếp Thiên Chúa của con, là Vua của con, đi vào trong nơi thánh.\n\\q",
|
||
"25": "Các ca sĩ đi đầu, các nhạc công theo sau,\\q1 và chính giữa là các thanh nữ vỗ trống lắc.\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"26": "Hãy chúc tụng Thiên Chúa giữa các hội chúng;\\q1 hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va, hỡi dòng dõi Y-sơ-ra-ên.\n\\q",
|
||
"27": "Trước tiên là Bên-gia-min, chi phái nhỏ nhất,\\q1 rồi những lãnh đạo Giu-đa cùng các đoàn dân họ,\\q1 lãnh đạo của Sa-bu-lôn và lãnh đạo của Nép-ta-li.\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"28": "Hỡi Y-sơ-ra-ên, Thiên Chúa các con đã ban lệnh cho quân đội các con;\\q1 lạy Thiên Chúa, xin tỏ cho chúng con biết quyền năng Ngài, như Ngài đã làm trước kia.\n\\q",
|
||
"29": "Xin bày tỏ cho chúng con quyền năng Ngài từ đền thờ Chúa tại Giê-ru-sa-lem,\\q1 là nơi các vua mang lễ vật đến cho Ngài.\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"30": "Nơi trận mạc, xin hãy quở mắng lũ thú hoang trong các đám sậy,\\q1 tức các dân tộc, là đám bò đực và bò con.\\q1 Xin hãy hạ nhục chúng và buộc chúng phải mang lễ vật đến cho Ngài;\\q1 xin đánh tan tác các dân thích gây chiến.\n\\q",
|
||
"31": "Các vương tử sẽ từ Ai Cập mà ra;\\q1 Ê-thi-ô-bi sẽ vội đưa tay ra cho Thiên Chúa.\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"32": "Hỡi các nước trên đất, hãy ca hát cho Thiên Chúa; \\q4 Sê-la \\p Hãy hát ca ngợi Chúa Hằng Hữu.\n\\q",
|
||
"33": "Tức cho Đấng cưỡi trên trời của các tầng trời vốn đã có từ thời xa xưa;\\q1 kìa, Ngài cất tiếng phán đầy quyền năng.\n\n\\s5\n\\q",
|
||
"34": "Hãy quy sức mạnh cho Thiên Chúa;\\q1 sự oai nghiêm Ngài ở trên Y-sơ-ra-ên,\\q1 và uy quyền Ngài ở trên bầu trời.\n\\q",
|
||
"35": "Lạy Thiên Chúa, Chúa thật đáng sợ trong nơi thánh Ngài;\\q1 Thiên Chúa của Y-sơ-ra-ên – Chúa ban sức mạnh và quyền năng cho dân Ngài.\\q1 Đáng chúc tụng Thiên Chúa.\n\n\n\\s5"
|
||
}
|