marked footnotes

This commit is contained in:
Larry Versaw 2018-08-28 16:56:32 -06:00
parent 824583e3ba
commit 68b5b044f3
9 changed files with 32 additions and 33 deletions

View File

@ -1084,7 +1084,7 @@
\s5
\v 19 Bấy giờ, các môn đồ gặp riêng Chúa Giê-xu và thưa rằng: “Tại sao chúng tôi không thể đuổi nó ra được? ”
\v 20 Chúa Giê-xu nói với họ rằng: “Bởi vì đức tin ít ỏi của các anh em; thầy nói thật cùng các anh em, nếu các anh em có đức tin chỉ bằng một hạt cải, thì các anh em cũng có thể nói với hòn núi này rằng: Hãy dời khỏi chỗ này sang chỗ kia, thì nó sẽ dời đi và chẳng có gì mà các anh em không thể làm được.
\v 21 Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất lượt bỏ câu 21. Nhưng loại quỷ này không đi ra khỏi trừ khi cầu nguyện và kiêng ăn.”
\v 21 \f + \ft Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất lượt bỏ câu 21. \fqa Nhưng loại quỷ này không đi ra khỏi trừ khi cầu nguyện và kiêng ăn \fqa* . \f*
\s5
\v 22 Trong khi họ ở tại Ga-li-lê, Chúa Giê-xu đã nói với các môn đồ của Ngài rằng: “Con Người sẽ bị nộp vào tay người ta.
@ -1485,7 +1485,7 @@
\s5
\v 13 Nhưng khốn thay cho những kẻ giả hình các người, những thầy dạy luật và người Pha-ri-si! Các ông đóng cửa nước thiên đàng lại trước mặt người ta. Vì các ông tự mình không vào đó và cũng không cho phép những ai sắp sửa vào đó được bước vào.
\v 14 Một số bản cổ xưa đáng tin cậy nhất lượt bỏ câu 14. (Một số bản thêm câu này sau câu 12), câu 14: Khốn thay cho những kẻ giả hình các người, những thầy dạy luật và người Pha-ri-si! Vì các ông xâu xé những người góa bụa.
\v 14 \f + \ft Một số bản cổ xưa đáng tin cậy nhất lượt bỏ câu 14. (Một số bản thêm câu này sau câu 12), câu 14: \fqa Khốn thay cho những kẻ giả hình các người, những thầy dạy luật và người Pha-ri-si! Vì các ông xâu xé những người góa bụa \fqa* . \f*
\v 15 Khốn thay cho những kẻ giả hình các người, những thầy dạy luật và người Pha-ri-si! Vì các ông đi cùng trời cuối bể để khiến một người cải đạo. Nhưng khi người ấy cải đạo, thì các ông lại khiến người đó thành ra con của địa ngục gấp hai lần các ông.
\s5

View File

@ -500,7 +500,7 @@
\s5
\v 14 Ngài lại gọi đám đông và nói với họ rằng: “Hãy nghe và hiểu lời tôi nói đây.
\v 15 Chẳng có điều gì từ bên ngoài khi đi vào bên trong có thể làm ô uế người ta. Chính những điều ra từ người đó mới khiến họ ô uế. ”
\v 16 Các bản văn cổ đáng tin cậy nhất không có câu 16. Nếu người nào có tai để nghe, thì hãy nghe.
\v 16 \f + \ft Các bản văn cổ đáng tin cậy nhất không có câu 16. \fqa Nếu người nào có tai để nghe, thì hãy nghe \fqa* . \f*
\s5
\v 17 Khi Chúa Giê-xu rời khỏi đám đông đi vào nhà, các môn đồ hỏi Ngài về ẩn dụ.
@ -689,11 +689,11 @@
\s5
\v 42 Người nào gây cho một trong số những đứa bé này, là người đã tin nơi thầy đây phạm tội, thì thà buộc cối đá lớn vào cổ rồi ném hắn xuống biển còn tốt hơn cho hắn.
\v 43 Nếu bàn tay anh em gây cho anh em phạm tội thì hãy chặt nó đi. Thà anh em mất một tay mà được bước vào sự sống còn hơn có đủ cả hai tay mà phải đi vào hỏa ngục, vào trong nơi lửa chẳng hề tắt.
\v 44 Các bản văn cổ đáng tin cậy nhất không có câu này ở câu 44 và 46 “là nơi sâu bọ của nó không chết và lửa không bao giờ tắt”.
\v 44 \f + \ft Các bản văn cổ đáng tin cậy nhất không có câu này ở câu 44 và 46 \fqa “là nơi sâu bọ của nó không chết và lửa không bao giờ tắt” \fqa* . \f*
\s5
\v 45 Nếu bàn chân anh em gây cho anh em phạm tội thì hãy chặt nó đi. Thà anh em cụt một chân mà được bước vào sự sống còn hơn có đủ cả hai chân mà bị ném vào hỏa ngục.
\v 46 Xem ghi chú ở câu 44.
\v 46 \f + \ft Xem ghi chú ở câu 44. \f*
\s5
\v 47 Nếu mắt anh em gây cho anh em phạm tội, hãy móc nó ra. Thà anh em chột mắt mà được bước vào vương quốc của Đức Chúa Trời, hơn là có đủ hai mắt mà bị ném vào hỏa ngục
@ -841,7 +841,7 @@
\s5
\v 24 Cho nên, thầy nói cho anh em biết, mọi việc anh em cầu nguyện và xin, hãy tin rằng anh em sẽ nhân được, thì điều đó sẽ là của anh em.
\v 25 Nhưng khi anh em đứng cầu nguyện, anh em phải tha thứ bất cứ điều gì còn vướng mắt với người khác, để Cha của anh em ở trên trời cũng tha thứ những vi phạm của anh em.
\v 26 Các cổ bản đáng tin cậy nhất lượt bỏ câu này (tham khảo Ma-thi-ơ 6: 15). Mác 11: 26 Nhưng nếu anh em không tha thứ thì Cha của anh em ở trên trời cũng sẽ không tha cho những tội lỗi của anh em.
\v 26 \f + \ft Các cổ bản đáng tin cậy nhất lượt bỏ câu này (tham khảo Ma-thi-ơ 6: 15). Mác 11: 26 \fqa Nhưng nếu anh em không tha thứ thì Cha của anh em ở trên trời cũng sẽ không tha cho những tội lỗi của anh em \fqa* . \f*
\s5
\v 27 Họ lại đến Giê-ru-sa-lem. Khi Chúa Giê-xu đang đi vào đền thờ, thì có các thầy tế lễ cả, thầy dạy luật cùng các trưởng lão đến.
@ -995,7 +995,7 @@
\v 32 Nhưng về ngày và giờ đó thì không ai biết, thậm chí các thiên sứ trên trời, hay ngay cả Con Người, cũng không; chỉ có Cha biết mà thôi.
\s5
\v 33 Hãy cảnh giác! Hãy canh chừng, vì anh em không biết khi nào giờ đó sẽ đến. (Một số bản cổ văn viết là: Hãy tỉnh táo! Hãy canh chừng và cầu nguyện, vì…)
\v 33 Hãy cảnh giác! Hãy canh chừng, vì anh em không biết khi nào giờ đó sẽ đến. \f + \ft (Một số bản cổ văn viết là: \fqa Hãy tỉnh táo! Hãy canh chừng và cầu nguyện, vì… \fqa* ) \f*
\v 34 Nó cũng giống như một người kia đi xa: ông rời khỏi nhà mình và đặt các đầy tớ trông coi nhà, mỗi người có công việc của mình. Ông cũng dặn người gác cửa phải thức canh.
\s5
@ -1121,7 +1121,7 @@
\s5
\v 66 Khi Phi-e-rơ ở dưới sân, một trong những cô đầy tớ của thầy tế lễ thượng phẩm bước đến gần ông.
\v 67 Cô trông thấy Phi-e-rơ khi ông đứng cạnh đống lửa sưởi ấm và cô nhìn kỹ mặt ông. Rồi cô ta nói: “Ông cũng là người đi cùng với người Na-xa-rét tên Giê-xu kia. ”
\v 68 Nhưng ông chối phăng, nói rằng: “Tôi không biết cũng chẳng hiểu cô đang nói cái gì. ” Rồi ông bước ra sân ngoài. (Một số bản chép tay có thêm câu: “Thì gà gáy, ” nhưng các bản văn đáng tin cậy nhất thì không có câu này.)
\v 68 Nhưng ông chối phăng, nói rằng: “Tôi không biết cũng chẳng hiểu cô đang nói cái gì. ” Rồi ông bước ra sân ngoài. \f + \ft (Một số bản chép tay có thêm câu: “Thì gà gáy, ” nhưng các bản văn đáng tin cậy nhất thì không có câu này.) \f*
\s5
\v 69 Nhưng cô tớ gái ở đó trông thấy ông và bắt đầu nói với những người đứng đó: “Ông này là một trong số bọn họ! ”
@ -1179,7 +1179,7 @@
\v 25 Khi họ đóng đinh Chúa, lúc đó là giờ thứ ba.
\v 26 Trên tấm bảng họ viết lời cáo buộc tội Ngài đó là, “Vua Dân Do Thái. ”
\v 27 Cùng với Ngài họ cũng đóng đinh hai tên cướp, một tên bên phải Ngài, còn tên kia bên trái.
\v 28 Những bản sao chép cổ đáng tin cậy lược bỏ câu 28 (tham khảo Lu-ca 22: 3), câu 28 Và lời Kinh Thánh được ứng nghiệm như có nói rằng,
\v 28 \f + \ft Những bản sao chép cổ đáng tin cậy lược bỏ câu 28 (tham khảo Lu-ca 22: 3), câu 28 \fqa Và lời Kinh Thánh được ứng nghiệm như có nói rằng, \fqa* , \f*
\s5
\v 29 Những người đi qua nhục mạ Ngài, lắc đầu và nói rằng: “À! Mày là đứa muốn phá đền thờ và xây lại trong ba ngày,
@ -1233,23 +1233,23 @@
\v 8 Họ đi ra và chạy khỏi mộ, họ run sợ và kinh ngạc. Họ chẳng dám nói gì với ai vì họ rất sợ hãi.
\s5
\v 9 (những bản sao chép cổ đáng tin cậy lược bỏ Mác 16: 9-20) Sáng sớm ngày thứ nhất trong tuần, sau khi Chúa sống lại, Ngài hiện ra trước hết cho Ma-ri Ma-đơ-len, là người đã được Ngài trừ khỏi bảy quỷ.
\v 9 \f + \ft (những bản sao chép cổ đáng tin cậy lược bỏ Mác 16: 9-20) \f* Sáng sớm ngày thứ nhất trong tuần, sau khi Chúa sống lại, Ngài hiện ra trước hết cho Ma-ri Ma-đơ-len, là người đã được Ngài trừ khỏi bảy quỷ.
\v 10 Bà đã đi nói cho những người từng ở với Ngài trong khi họ đang thương tiếc và khóc than Ngài.
\v 11 Họ nghe rằng Ngài vẫn đang sống và rằng bà đã gặp Ngài, nhưng họ không tin.
\s5
\v 12 (những bản sao chép cổ đáng tin cậy lược bỏ Mác 16: 9-20) Sau các việc này, Ngài đã lấy hình dạng khác mà hiện ra cho hai người nữa, trong khi họ đang đi về miền quê.
\v 12 \f + \ft (những bản sao chép cổ đáng tin cậy lược bỏ Mác 16: 9-20) \f* Sau các việc này, Ngài đã lấy hình dạng khác mà hiện ra cho hai người nữa, trong khi họ đang đi về miền quê.
\v 13 Họ đã đi và nói cho các môn đồ còn lại, nhưng họ không tin hai người.
\s5
\v 14 (những bản sao chép cổ đáng tin cậy lược bỏ Mác 16: 9-20) Chúa Giê-xu sau đó đã hiện ra cho mười một sứ đồ đang khi họ ngồi ở tại bàn; Ngài quở trách họ vì sự vô tín và cứng lòng của họ, bởi vì họ không tin những người đã nhìn thấy Ngài sau khi Ngài từ cõi chết sống lại.
\v 14 \f + \ft (những bản sao chép cổ đáng tin cậy lược bỏ Mác 16: 9-20) \f* Chúa Giê-xu sau đó đã hiện ra cho mười một sứ đồ đang khi họ ngồi ở tại bàn; Ngài quở trách họ vì sự vô tín và cứng lòng của họ, bởi vì họ không tin những người đã nhìn thấy Ngài sau khi Ngài từ cõi chết sống lại.
\v 15 Ngài nói với họ: “Hãy đi khắp thế giới và rao giảng Phúc âm cho mọi người. ”
\v 16 Ai tin và chịu báp-têm sẽ được cứu, còn ai không tin sẽ bị định tội.
\s5
\v 17 (những bản sao chép cổ đáng tin cậy lược bỏ Mác 16: 9-20) Người nào tin sẽ có những dấu hiệu sau đây. Họ sẽ nhân danh thầy trừ quỷ. Họ sẽ nói các thứ tiếng mới.
\v 17 \f + \ft (những bản sao chép cổ đáng tin cậy lược bỏ Mác 16: 9-20) \f* Người nào tin sẽ có những dấu hiệu sau đây. Họ sẽ nhân danh thầy trừ quỷ. Họ sẽ nói các thứ tiếng mới.
\v 18 Họ sẽ bắt rắn bằng tay và nếu uống nhầm chất độc nào đó thì họ cũng sẽ không bị hại. Khi họ đặt tay lên người đau yếu, thì những người này sẽ lành bệnh.”
\s5
\v 19 (những bản sao chép cổ đáng tin cậy lược bỏ Mác 16: 9-20) Sau khi Chúa nói với họ thì Ngài được cất lên trời và ngồi bên tay phải của Đức Chúa Trời.
\v 19 \f + \ft (những bản sao chép cổ đáng tin cậy lược bỏ Mác 16: 9-20) \f* Sau khi Chúa nói với họ thì Ngài được cất lên trời và ngồi bên tay phải của Đức Chúa Trời.
\v 20 Các môn đồ ra đi và rao giảng khắp mọi nơi, trong khi Chúa cùng làm việc với họ và xác chứng cho đạo bằng các dấu lạ đi kèm.

View File

@ -1504,7 +1504,7 @@
\s5
\v 34 Thầy nói để anh em biết, trong đêm ấy, hai người nằm chung một giường, sẽ có một người được đem đi, còn người kia bị bỏ lại.
\v 35 Sẽ có hai phụ nữ cùng xay cối, một người được đem đi, còn người kia bị bỏ lại.
\v 36 Lu-ca 17: 36 có những bản cổ xưa đáng tin cậy lượt bỏ câu này, câu 36: Sẽ có hai người ở ngoài đồng, một người được đem đi, người kia bị bỏ lại.
\v 36 \f + \ft Lu-ca 17: 36 có những bản cổ xưa đáng tin cậy lượt bỏ câu này, câu 36: \fqa Sẽ có hai người ở ngoài đồng, một người được đem đi, người kia bị bỏ lại \fqa* . \f*
\v 37 Họ hỏi Ngài: “Lạy Chúa, điều đó xảy ra ở đâu? ” Ngài đáp: “Xác chết ở đâu, kên kên bâu lại ở đó.”
\s5
@ -2007,7 +2007,7 @@
\s5
\v 15 Cả Hê-rốt cũng vậy, vì vua đã giao anh lại cho chúng tôi, vì thấy anh chẳng làm điều gì đáng chết cả.
\v 16 Cho nên, tôi sẽ cho đánh phạt anh ta, rồi thả ra. ”
\v 17 Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất không có Lu-ca 23: 17, Số là Phi-lát phải thả một tù nhân cho người người Do Thái trong dịp lễ.
\v 17 \f + \ft Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất không có Lu-ca 23: 17, \fqa Số là Phi-lát phải thả một tù nhân cho người người Do Thái trong dịp lễ \fqa* . \f*
\s5
\v 18 Nhưng họ đồng thanh kêu lên rằng: “Hãy giết người này đi và tha Ba-ra-ba cho chúng tôi! ”

View File

@ -325,7 +325,7 @@
\p
\v 1 Sau việc này, có một một kỳ lễ của người Do Thái, nên Chúa Giê-xu đi lên Giê-ru-sa-lem.
\v 2 Bấy giờ, tại Giê-ru-sa-lem, chỗ cửa chiên, có một cái hồ, tiếng Hê-bơ-rơ gọi là Bết-sai-đa. Nó có năm cổng với mái che.
\v 3 Rất đông người đau yếu, mù lòa, què quặt, bại liệt nằm tại các hiên cổng này. Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất bỏ đi cụm từ, câu 3 “chờ nước động. ”
\v 3 Rất đông người đau yếu, mù lòa, què quặt, bại liệt nằm tại các hiên cổng này. \f + \ft Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất bỏ đi cụm từ, câu 3 \fqa “chờ nước động. ” \fqa* . \f*
\v 4
\s5
@ -641,26 +641,26 @@
\v 52 Họ đáp lại ông: “Ông cũng là dân Ga-li-lê chắc? Ông cứ tra xét, rồi sẽ thấy không có nhà tiên tri nào xuất thân từ Ga-li-lê đâu.”
\s5
\v 53 Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất không có Giăng 7: 53-8: 11 [Rồi mọi người về nhà mình.
\v 53 \f + \ft Các bản cổ xưa đáng tin cậy nhất không có Giăng 7: 53-8: 11 \f* [Rồi mọi người về nhà mình.
\s5
\c 8
\p
\v 1 Xem phần ghi chú cho Giăng 7: 53-8: 11 ở trên. Chúa Giê-xu lên núi Ô-liu.
\v 1 \f + \ft Xem phần ghi chú cho Giăng 7: 53-8: 11 ở trên. \f* Chúa Giê-xu lên núi Ô-liu.
\v 2 Vào lúc sáng sớm, Ngài lại đến đền thờ, và mọi người kéo đến với Ngài; Ngài ngồi xuống dạy dỗ họ.
\v 3 Các giáo sư luật và người Pha-ri-si mang đến một phụ nữ bị bắt quả tang phạm tội ngoại tình. Họ để chị ở ngay chính giữa.
\s5
\v 4 Xem phần ghi chú cho Giăng 7: 53-8: 11 ở trên. Rồi họ nói với Chúa Giê-xu: “Thưa Thầy, người phụ nữ này đã bị bắt quả tang phạm tội ngoại tình.
\v 4 \f + \ft Xem phần ghi chú cho Giăng 7: 53-8: 11 ở trên. \f* Rồi họ nói với Chúa Giê-xu: “Thưa Thầy, người phụ nữ này đã bị bắt quả tang phạm tội ngoại tình.
\v 5 Trong luật pháp, Môi-se dạy chúng ta phải ném đá những người như vậy; Thầy có ý kiến gì về trường hợp này? ”
\v 6 Họ nói vậy để gài bẫy Ngài, hầu có lý do buộc tội Ngài, nhưng Chúa Giê-xu cúi xuống và dùng ngón tay Ngài viết viết lên đất.
\s5
\v 7 Xem phần ghi chú cho Giăng 7: 53-8: 11 ở trên. Khi họ tiếp tục hỏi, Ngài đứng dậy bảo họ: “Ai giữa vòng các ông không có tội, thì người đó hãy ném đá chị này trước đi. ”
\v 7 \f + \ft Xem phần ghi chú cho Giăng 7: 53-8: 11 ở trên. \f* Khi họ tiếp tục hỏi, Ngài đứng dậy bảo họ: “Ai giữa vòng các ông không có tội, thì người đó hãy ném đá chị này trước đi. ”
\v 8 Rồi Ngài lại cúi xuống và dùng ngón tay mình viết viết lên đất.
\s5
\v 9 Xem phần ghi chú cho Giăng 7: 53-8: 11 ở trên. Khi nghe vậy, họ lần lượt bỏ đi, bắt đầu từ những người lớn tuổi nhất. Cuối cùng, chỉ còn lại một mình Chúa Giê-xu, cùng với người phụ nữ ở chính giữa.
\v 9 \f + \ft Xem phần ghi chú cho Giăng 7: 53-8: 11 ở trên. \f* Khi nghe vậy, họ lần lượt bỏ đi, bắt đầu từ những người lớn tuổi nhất. Cuối cùng, chỉ còn lại một mình Chúa Giê-xu, cùng với người phụ nữ ở chính giữa.
\v 10 Chúa Giê-xu đứng dậy nói với chị: “Chị kia, mấy người cáo tội chị đâu cả rồi? Không ai buộc tội chị sao? ”
\v 11 Chị đáp: “Không ai cả, thưa Chúa. ” Chúa Giê-xu nói: “Tôi cũng không buộc tội chị. Chị đi đi, từ đây về sau đừng phạm tội nữa. ”]

View File

@ -540,7 +540,7 @@
\s5
\v 36 Đang đi, họ gặp một chỗ có nước; viên hoạn quan nói: “Kìa, ở đây có nước; còn điều gì ngăn trở tôi chịu báp-têm? ”
\v 37 Trong các bản sao cổ chuẩn nhất không có Công Vụ Các Sứ Đồ 8: 37, Phi-líp nói: “Nếu ông hết lòng tin nhận thì ông có thể chịu báp-têm. ” Người Ê-thi-ô-bi trả lời: “Tôi tin rằng Chúa Cứu Thế Giê-xu là Con Đức Chúa Trời.
\v 37 \f + \ft Trong các bản sao cổ chuẩn nhất không có Công Vụ Các Sứ Đồ 8: 37, \fqa Phi-líp nói: “Nếu ông hết lòng tin nhận thì ông có thể chịu báp-têm. ” Người Ê-thi-ô-bi trả lời: “Tôi tin rằng Chúa Cứu Thế Giê-xu là Con Đức Chúa Trời” \fqa* . \f*
\v 38 Vậy, viên hoạn quan người Ê-thi-ô-bi ra lệnh dừng xe lại. Cả hai người xuống nước và Phi-líp làm báp-têm cho viên hoạn quan.
\s5
@ -680,7 +680,7 @@
\s5
\v 30 Cọt-nây đáp lời rằng: “Bốn ngày trước, cũng chính giờ này, đang khi tôi cầu nguyện trong nhà vào giờ thứ chín; thì kìa, có một người đàn ông mặc quần áo sáng chói đứng trước mặt tôi.
\v 31 Người ấy nói rằng: “Hỡi Cọt-nây, Đức Chúa Trời đã nghe lời cầu nguyện của ông và những tặng phẩm ông dành cho người nghèo đã nhắc Ngài nhớ đến ông.
\v 32 Vậy, hãy sai người đến Giốp-bê và cho mời một người tên là Si-môn, cũng được gọi là Phi-e-rơ. Người đang ở nhà của một người thợ thuộc da tên là Si-môn, ở cạnh bờ biển.' Một số cổ bản viết thêm: khi người đến, người sẽ nói chuyện với ngươi.
\v 32 Vậy, hãy sai người đến Giốp-bê và cho mời một người tên là Si-môn, cũng được gọi là Phi-e-rơ. Người đang ở nhà của một người thợ thuộc da tên là Si-môn, ở cạnh bờ biển.' \f + \ft Một số cổ bản viết thêm: \fqa khi người đến, người sẽ nói chuyện với ngươi \fqa* . \f*
\v 33
\s5
@ -1027,7 +1027,7 @@
\s5
\v 33 Sau khi dành ít thời gian ở đó, họ được các anh em tiễn về với những người đã sai mình trong sự bình an.
\v 34 Trong các bản sao cổ chuẩn nhất không có câu 34 (tham khảo Công Vụ Các Sứ Đồ 15: 40). Câu 34, dường như Si-la nên ở lại đó.
\v 34 \f + \ft Trong các bản sao cổ chuẩn nhất không có câu 34 (tham khảo Công Vụ Các Sứ Đồ 15: 40). Câu 34, \fqa dường như Si-la nên ở lại đó \fqa* . \f*
\v 35 Nhưng Phao-lô và Ba-na-ba ở lại An-ti-ốt cùng với nhiều người khác, tại đó, họ đã giảng dạy lời của Chúa.
\s5
@ -1586,11 +1586,11 @@
\s5
\v 4 Để không làm phiền ngài thêm nữa, tôi xin ngài vui lòng nghe tôi trình bày đôi lời.
\v 5 Vì chúng tôi thấy người này chẳng khác nào bệnh dịch và là kẻ đã xui cho toàn dân Do Thái khắp thế giới nổi loạn. Hắn là một người lãnh đạo của nhóm Na-xa-rét.
\v 6 Thậm chí hắn còn tìm cách làm ô uế đền thờ; vì thế mà chúng tôi bắt hắn. Trong các cổ bản chuẩn nhất không có phần thứ hai của câu 24: 6, “Và chúng tôi muốn xét xử hắn theo luật pháp của chúng tôi”
\v 6 Thậm chí hắn còn tìm cách làm ô uế đền thờ; vì thế mà chúng tôi bắt hắn. \f + \ft Trong các cổ bản chuẩn nhất không có phần thứ hai của câu 24: 6, \fqa “Và chúng tôi muốn xét xử hắn theo luật pháp của chúng tôi” \fqa* . \f*
\s5
\v 7
\v 8 Các cổ bản chuẩn nhất không có câu 7 “Nhưng Ly-sia, là sĩ quan quân đội đến dùng vũ lực cướp Phao-lô khỏi tay chúng tôi. ” Khi ngài tra hỏi Phao-lô về mọi vấn đề này, thì có thể ngài sẽ biết chúng tôi tố cáo hắn về điều gì. ”
\v 7 \f + \ft Các cổ bản chuẩn nhất không có câu 7 \fqa “Nhưng Ly-sia, là sĩ quan quân đội đến dùng vũ lực cướp Phao-lô khỏi tay chúng tôi.” \fqa* . \f*
\v 8 Khi ngài tra hỏi Phao-lô về mọi vấn đề này, thì có thể ngài sẽ biết chúng tôi tố cáo hắn về điều gì. ”
\v 9 Người Do Thái cũng cùng nhau tố cáo Phao-lô và nói rằng những điều này là thật.
\s5
@ -1863,7 +1863,7 @@
\s5
\v 28 Vậy, các ông nên biết rằng sự cứu rỗi này của Đức Chúa Trời đã được ban cho dân ngoại và họ sẽ nghe. ”
\v 29 Công Vụ Các Sứ Đồ 28: 29 trong các cổ bản chuẩn nhất không có câu 29, khi ông nói xong những điều này, người Do Thái ra về, giữa họ có sự tranh cãi gay gắt.
\v 29 \f + \ft Công Vụ Các Sứ Đồ 28: 29 trong các cổ bản chuẩn nhất không có câu 29, \fqa khi ông nói xong những điều này, người Do Thái ra về, giữa họ có sự tranh cãi gay gắt \fqa* . \f*
\s5
\v 30 Phao-lô sống trọn hai năm trong ngôi nhà ông thuê và tiếp đón tất cả những ai đến với ông.

View File

@ -856,7 +856,7 @@
\s5
\v 23 Gai-út, là người đã tiếp đãi tôi và cả Hội Thánh, xin chào anh em. Ê-ra-tu, thủ quỹ của thành phố, cùng với người anh em là Qua-tu, chào thăm anh em.
\v 24 Các cổ bản đáng tin cậy nhất không có câu này. (Xem Rô-ma 16: 20). Câu 24: Nguyền xin ân sủng của Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta ở cùng hết thảy anh em. A-men.
\v 24 \f + \ft Các cổ bản đáng tin cậy nhất không có câu này. (Xem Rô-ma 16: 20). Câu 24: \fqa Nguyền xin ân sủng của Chúa Cứu Thế Giê-xu chúng ta ở cùng hết thảy anh em. A-men \fqa* . \f*
\s5
\v 25 Nguyện Đấng có thể làm anh em đứng vững theo phúc âm của tôi và sự giảng rao Chúa Cứu Thế Giê-xu, theo sự mặc khải về huyền nhiệm đã được giữ kín từ xa xưa,

View File

@ -49,7 +49,7 @@
\v 6 Thay vì vậy, ở đâu đó có người đã làm chứng và nói rằng, “Loài người là gì, mà Ngài phải nghĩ đến? Hay con loài người là chi, mà Ngài chăm lo cho?
\s5
\v 7 Ngài đã tạo dựng con người kém hơn các thiên sứ một chút; Ngài đã dùng vinh quang và danh dự làm vương miện đội cho người. Một số bản dịch thêm vào: “... và Ngài đã đặt người trên các công việc của tay Ngài làm.
\v 7 Ngài đã tạo dựng con người kém hơn các thiên sứ một chút; Ngài đã dùng vinh quang và danh dự làm vương miện đội cho người. \f + \ft Một số bản dịch thêm vào: \fqa “... và Ngài đã đặt người trên các công việc của tay Ngài làm” \fqa* . \f*
\v 8 Ngài đã đặt muôn vật phục dưới chân người. ” Vì Đức Chúa Trời đã khiến muôn vật thuận phục loài người, chẳng chừa thứ gì. Nhưng giờ đây chúng ta chưa thấy muôn vật thuận phục con người.
\s5

View File

@ -5,4 +5,3 @@ Vietnamese ULB. STR https://git.door43.org/Door43/SourceTextRequestForm/issues/
Issues as of Aug 28 2018:
* Acts 10:33 is not translated. Last sentence of 10:32 translates the footnote.
* 1 Corinthians 13:4 is not translated.
* There are many books with footnotes inline as if part of Scripture.

View File

@ -28,7 +28,7 @@ dublin_core:
subject: 'Bible'
title: 'Vietnamese Unlocked Literal Bible'
type: 'bundle'
version: '6.4'
version: '6.5'
checking:
checking_entity: