5043 lines
324 KiB
Plaintext
5043 lines
324 KiB
Plaintext
\id PSA
|
||
\ide UTF-8
|
||
\h THI THIÊN
|
||
\toc1 THI THIÊN
|
||
\toc2 THI THIÊN
|
||
\toc3 psa
|
||
\mt THI THIÊN
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 1
|
||
\p
|
||
\v 1 Phước cho ai không bước đi theo lời chỉ bảo của kẻ ác, không đứng trên đường cùng với tội nhân, không ngồi trong hội của bọn người chế nhạo.
|
||
\v 2 Nhưng vui về luật pháp của Đức Giê-hô-va, ngày đêm suy gẫm luật pháp Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Người đó sẽ như cây trồng cạnh suối nước, ra trái theo mùa, lá nó không khô héo, mọi việc người làm đều thịnh vượng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Kẻ ác thì không như vậy, nhưng thay vào đó giống như rơm rạ bị gió đùa đi.
|
||
\v 5 Cho nên kẻ ác sẽ không đứng nổi khi bị phán xét, tội nhân cũng không được ở trong hội người công chính.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Vì Đức Giê-hô-va tán thành đường lối người công chính, nhưng đường lối kẻ ác sẽ bị diệt vong.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 2
|
||
\p
|
||
\v 1 Vì sao các nước nổi loạn, và các dân mưu tính vô ích?
|
||
\v 2 Các vua trên đất liên minh lại và giới cầm quyền cùng nhau cấu kết chống lại Đức Giê-hô-va và Đấng Mê-si của Ngài, rằng:
|
||
\v 3 “Chúng ta hãy bứt đứt gông cùm họ đã tròng lên chúng ta, và vất bỏ xiềng xích họ đi.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Đấng ngự trên trời sẽ cười nhạo chúng; Chúa sẽ chế giễu chúng.
|
||
\v 5 Rồi Ngài sẽ nổi giận mà phán với chúng, nổi thịnh nộ mà khiến chúng kinh hãi, rằng:
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 “Chính Ta đã xức dầu lập vua Ta trên Si-ôn, núi thánh Ta.”
|
||
\v 7 Tôi sẽ công bố nghị định của Đức Giê-hô-va. Ngài phán với Tôi: “Con là con Ta! Ngày nay Ta đã sinh ra Con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Hãy cầu xin Ta, rồi Ta sẽ ban các nước cho Con làm cơ nghiệp và các xứ tận cùng cõi đất làm tài sản.
|
||
\v 9 Con sẽ đánh vỡ chúng bằng vương trượng sắt; Con sẽ đập nát chúng như bình gốm.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 nên, giới quân vương các người, hãy coi chừng; giới cai trị trần gian các người, hãy sửa chữa đi.
|
||
\v 11 Thờ phượng Đức Giê-hô-va cách kính sợ và vui mừng trong run sợ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Hãy thật lòng trung thành với Con, để Người khỏi nổi giận với các người, và để các người khỏi phải chết khi cơn giận Người bùng lên. Phước cho kẻ nào ẩn náu nơi Người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 3
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, các kẻ thù của con đông quá! Lắm kẻ đã trở mặt chống lại con.
|
||
\v 2 Nhiều người nói về con, rằng: “Nơi Đức Chúa Trời chẳng có sự cứu giúp cho nó.” Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va ôi, Ngài là thuẫn vây bọc con, là vinh quang của con, là Đấng khiến con ngước đầu lên.
|
||
\v 4 Con cất tiếng kêu cầu Đức Giê-hô-va, và từ núi thánh Ngài, Ngài đáp lời con. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Con nằm xuống và ngủ; con thức giấc, vì Đức Giê-hô-va che chở con.
|
||
\v 6 Con sẽ không sợ muôn người tứ phía nổi lên chống lại mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy chỗi dậy! Đức Chúa Trời ôi, xin Ngài cứu con! Vì Ngài sẽ vả má mọi kẻ thù nghịch con; Ngài sẽ bẻ răng kẻ ác.
|
||
\v 8 Sự cứu rỗi đến từ Đức Giê-hô-va. Nguyện các phước lành Ngài giáng trên dân Ngài. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 4
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Chúa Trời của sự công bình con, khi con bị vây hãm, xin đem con vào nơi khoảng khoát. Xin thương xót con và nghe lời kêu cầu của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Còn các người, các người sẽ khiến thanh danh tôi bị ô nhục cho đến bao giờ? Các người sẽ còn yêu thích thứ chẳng ra gì và chạy theo điều dối trá trong bao lâu nữa? Sê-la
|
||
\v 3 Nhưng phải biết rằng Đức Giê-hô-va biệt riêng cho Ngài những người tin kính. Đức Giê-hô-va sẽ nghe khi tôi kêu cầu với Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Hãy run sợ, nhưng chớ phạm tội! Trên gường mình, hãy suy ngẫm trong lòng và lặng thinh. Sê-la
|
||
\v 5 Hãy dâng của lễ công bình và đặt lòng tin cậy nơi Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Nhiều người bảo: “Ai sẽ tỏ cho chúng ta thấy điều gì tốt đẹp?” Hỡi Đức Giê-hô-va, xin tỏa rạng ánh tôn nhan Ngài trên chúng con.
|
||
\v 7 Ngài đã cho lòng con được vui sướng hơn kẻ khác, cho dầu họ có ngũ cốc và rượu mới tràn đầy.
|
||
\v 8 Con sẽ nằm xuống ngủ bình an, vì hỡi Đức Giê-hô-va, chỉ một mình Ngài khiến con được an ninh và bảo đảm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 5
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nghe lời con kêu cầu Ngài; xin hãy quan tâm đến lời thở than của con.
|
||
\v 2 Hỡi Vua con và Đức Chúa Trời con, xin hãy nghe tiếng kêu của con, vì Ngài chính là Đấng con cầu khẩn.
|
||
\v 3 Hỡi Đức Giê-hô-va, vào buổi sáng Ngài nghe tiếng kêu khóc của con; lúc ban mai, con sẽ dâng trình lời khẩn nguyện mình lên cho Ngài và ngóng trông.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Ngài không phải là một Đức Chúa Trời tán thành việc ác; kẻ ác sẽ không được Ngài tiếp đón.
|
||
\v 5 Kẻ kiêu ngạo sẽ không đứng nổi trước mặt Ngài; Ngài ghét mọi kẻ làm ác.
|
||
\v 6 Đức Giê-hô-va sẽ hủy diệt các kẻ nói dối; Ngài coi khinh kẻ hung bạo và kẻ lừa gạt.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Nhưng về phần con, nhờ đức thành tín lớn của Ngài, con sẽ được vào nhà Ngài; với lòng thành kính, con sẽ hướng về đền thánh Ngài mà thờ lạy.
|
||
\v 8 Ôi Chúa, vì cớ các kẻ thù của con, xin hãy đưa dắt con trong sự công chính Ngài; xin hãy ban bằng đường lối Ngài trước mặt con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Vì trong miệng chúng chẳng có sự thật; con người bên trong chúng thật gian ác; họng chúng nó là cái huyệt mở toang; chúng dùng lưỡi mình mà dua nịnh.
|
||
\v 10 Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy tuyên phạt chúng; nguyện các mưu chước của chúng bị thất bại! Xin hãy đuổi chúng đi vì những vi phạm thật nhiều của chúng, vì chúng đã phản nghịch Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 nguyện mọi kẻ nương náu nơi Ngài đều vui mừng; xin cho họ luôn lớn tiếng reo vui vì được Ngài bảo vệ; nguyện những ai yêu mến danh Ngài đều mừng rỡ trong Ngài.
|
||
\v 12 Vì, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ ban phước cho người công chính; Ngài sẽ lấy ơn làm thuẫn bao phủ họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 6
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, đang cơn giận Ngài xin đừng quở trách con, cũng đừng sửa phạt con khi Ngài thịnh nộ.
|
||
\v 2 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin thương xót con, vì con yếu ớt; Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy chữa lành con, vì xương cốt con run rẩy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Linh hồn con cũng rất bối rối. Nhưng Ngài, hỡi Đức Giê-hô-va – tình trạng này sẽ tiếp diễn trong bao lâu nữa?
|
||
\v 4 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy quay trở lại giải thoát con. Xin cứu con vì lòng thành tín của Ngài!
|
||
\v 5 Vì trong cõi chết, người ta không nhớ đến Chúa. Dưới âm ti, ai sẽ cảm tạ Ngài?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Con kiệt sức vì than thở. Suốt cả đêm, gường con đẫm lệ; con làm trôi gường mình vì nước mắt.
|
||
\v 7 con hoen mờ vì sầu thảm; nó yếu đi vì mọi kẻ thù con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Hãy tránh xa tôi đi, mọi kẻ làm ác các người; vì Đức Giê-hô-va đã nghe tiếng tôi kêu khóc.
|
||
\v 9 Đức Giê-hô-va đã nghe lời cầu khẩn của tôi; Đức Giê-hô-va đã nhậm lời nguyện cầu của tôi.
|
||
\v 10 Mọi kẻ thù của tôi sẽ hổ thẹn và bối rối. Chúng sẽ tháo lui và bị bẽ mặt.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 7
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của con, con nương náu nơi Ngài! Xin cứu con khỏi mọi kẻ săn đuổi con và giải cứu con.
|
||
\v 2 Nếu không, họ sẽ vồ lấy con như sư tử, xé con thành từng mảnh mà chẳng ai khác có thể giải cứu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của con, con không bao giờ làm các việc mà kẻ thù gán ghép cho con; nơi tay con chẳng có điều gì bất công.
|
||
\v 4 Con chưa từng cư xử sai trái với bất kỳ ai ăn ở hòa hảo với mình, cũng chẳng vô tâm hãm hại bất cứ ai chống lại mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Nếu con không nói đúng thì hãy để kẻ thù săn đuổi mạng sống con và bắt lấy; nguyện hắn giày đạp thân thể sống này dưới đất và cứ bỏ mặc con nằm trong tro bụi nhục nhã. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy chỗi dậy giữa cơn giận Ngài; xin hãy đứng lên đối đầu với cơn thịnh nộ của các kẻ thù nghịch con; xin hãy thức dậy bênh vực con và thi hành các nghị định mà Ngài đã ban ra cho chúng.
|
||
\v 7 Các nước sẽ hội hiệp lại chung quanh Ngài; xin hãy lại chiếm ngự vị thế chính đáng của Ngài đối với họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy xét xử các dân; hỡi Đức Giê-hô-va, Đấng Tối Cao, xin Ngài bênh vực con, vì con công chính và vô tội.
|
||
\v 9 Xin khiến cùng tận các việc ác của kẻ dữ, nhưng làm cho người công chính được vững lập, hỡi Đức Chúa Trời công bình, Đấng dò xét lòng và trí người ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Thuẫn chở che con chính là Đức Chúa Trời, Đấng cứu người có lòng ngay thẳng.
|
||
\v 11 Đức Chúa Trời là quan án công minh, Đức Chúa Trời phẫn nộ mỗi ngày.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Nếu người ta không ăn năn, thì Đức Chúa Trời sẽ mài gươm và giương cung sẵn sàng.
|
||
\v 13 Ngài sửa soạn khí giới chống lại họ; Ngài châm các mũi tên mình cháy phừng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Cứ nghĩ đến kẻ thai nghén điều ác, cưu mang việc hủy phá, sinh ra lời dối trá.
|
||
\v 15 Nó đào hầm và khoét thật lớn, nhưng rồi lại té xuống hố mình đã đào.
|
||
\v 16 Toan tính tàn hại nó sẽ đổ lại trên đầu nó, việc bạo lực nó sẽ giáng xuống trên chính nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Con sẽ cảm tạ Đức Giê-hô-va vì đức công bình của Ngài; con sẽ hát ca ngợi Đức Giê-hô-va Chí Cao.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 8
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của chúng con, danh Ngài thật cao quý khắp cõi đất, ôi Chúa là Đấng bày tỏ vinh quang Ngài trên các từng trời.
|
||
\v 2 Vì các kẻ thù mình, Chúa khiến lời ca ngợi phát ra từ miệng của em bé và trẻ sơ sinh, để làm im tiếng cả quân địch lẫn kẻ báo thù.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 con nhìn lên các tầng trời của Chúa, vốn do ngón tay Ngài tạo ra, cùng mặt trăng và các vì sao mà Chúa đã đặt để,
|
||
\v 4 thì dòng giống loài người có quan trọng gì đâu mà Chúa lại để ý đến, nhân loại là chi mà Ngài phải lưu tâm?
|
||
\v 5 Ấy thế mà Ngài đã tạo ra họ chỉ thấp hơn các sinh vật cõi trời chút ít và đội cho họ vinh quang cùng sự tôn trọng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 khiến họ cai quản các công trình của tay Ngài; Ngài đã đặt mọi vật dưới chân họ:
|
||
\v 7 nào chiên, bò đủ loại, thậm chí các loài thú đồng,
|
||
\v 8 các loài chim trên trời, và cá dưới biển, mọi vật đi qua các dòng hải lưu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Hỡi Đức Giê-hô-va, Chúa chúng tôi, danh Ngài thật cao quý trên khắp cõi đất!
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 9
|
||
\p
|
||
\v 1 Thánh vinh Đa-vít làm cho nhạc trưởng, đặt theo phong cách Mút La-ben.
|
||
Con sẽ cảm tạ Đức Giê-hô-va với cả lòng mình; con sẽ nói về mọi việc kỳ diệu của Ngài.
|
||
\v 2 Con sẽ sung sướng và vui mừng trong Ngài; hỡi Đấng Chí Cao, con sẽ hát ca ngợi danh Ngài!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Khi các kẻ thù con trở lui, thì chúng sẽ vấp ngã và bị diệt vong trước mặt Ngài.
|
||
\v 4 Vì Ngài đã bênh vực chính nghĩa của con; Chúa ngự trên ngai, là vị quan tòa công minh!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Chúa khiến các dân kinh hãi vì tiếng hô xung trận của Ngài; Chúa tiêu diệt kẻ ác; Ngài xóa sạch ký ức về chúng nó mãi mãi.
|
||
\v 6 Quân thù chỉ còn lại những tàn tích khi Ngài phá đổ các thành của chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Nhưng Đức Giê-hô-va còn đến đời đời; Ngài thiết lập ngai Ngài để thi hành công lý.
|
||
\v 8 Ngài xét xử thế gian cách công bằng. Ngài phán quyết công bình về các dân.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Đức Giê-hô-va cũng sẽ là thành lũy cho kẻ bị áp bức, nơi ẩn náu lúc nguy nan.
|
||
\v 10 Những ai biết danh Ngài đều tin cậy Ngài, vì Ngài, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài chẳng ruồng bỏ kẻ nào tìm kiếm Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Hãy ca hát chúc tụng Đức Giê-hô-va, Đấng cai trị ở Si-ôn; hãy rao cho các dân những việc Ngài đã làm.
|
||
\v 12 Vì Đức Chúa Trời không quên đòi nợ máu; Ngài nhớ đến tiếng kêu của kẻ khốn cùng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Đức Giê-hô-va ôi, xin đoái thương tôi; hãy xem tôi bị những kẻ ghét mình áp bức như thế nào, hỡi Đấng có thể giật tôi khỏi nanh vuốt của tử thần.
|
||
\v 14 Ồ, ước gì tôi có thể rao ra mọi lời chúc tụng Ngài. Tại cổng của các thiếu nữ Si-ôn, tôi sẽ vui mừng về sự cứu rỗi của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Các dân đã lún xuống hố mà họ đã đào; chân họ bị vướng vào bẫy lưới mà họ đã đặt.
|
||
\v 16 Đức Giê-hô-va đã khiến người ta biết đến Ngài; Chúa đã thi hành sự phán xét; kẻ ác bị chính các việc họ làm gài bẫy. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Kẻ ác sẽ bị đuổi về và đưa vào âm phủ, vốn là số phận dành cho mọi dân quên Đức Chúa Trời.
|
||
\v 18 Vì kẻ thiếu thốn sẽ không bị bỏ quên mãi mãi, kẻ khốn cùng cũng sẽ không luôn bị vỡ mộng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy chỗi dậy; xin đừng để con người thắng hơn chúng tôi; nguyện các dân bị phán xét trước mặt Ngài.
|
||
\v 20 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy khiến chúng hoảng kinh; nguyện các dân ý thức rằng mình chỉ là người phàm. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 10
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, sao Ngài lại đứng cách xa? Vì sao Ngài ẩn mình đi trong những lúc nguy nan?
|
||
\v 2 Vì thiếu hiểu biết nên kẻ ác săn đuổi người khốn cùng; nhưng xin Chúa khiến chúng vướng vào các mưu chước mà chúng đã toan tính.
|
||
\v 3 Vì kẻ ác khoe khoang về dục vọng trong lòng; hắn sùng bái kẻ tham lam, nhưng lại xúc phạm Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Kẻ ác có bộ mặt vênh váo; hắn chẳng tìm kiếm Đức Chúa Trời. Hắn chưa từng nghĩ đến Đức Chúa Trời vì hắn chẳng quan tâm gì đến Ngài.
|
||
\v 5 Hắn luôn được an ninh, nhưng các nghị định công bình của Ngài quá cao đối với hắn; hắn khinh thường mọi kẻ thù mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Hắn nói trong lòng: “Mình sẽ không bao giờ lụn bại; trải suốt các đời mình sẽ chẳng gặp nghịch cảnh.”
|
||
\v 7 Miệng hắn đầy sự rủa sả và lời dối trá tàn độc; lưỡi hắn gây thương tích và hủy hoại.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Hắn rình rập gần các ngôi làng; tại những nơi ẩn khuất, hắn ra tay giết người vô tội; mắt hắn tìm kiếm thêm nạn nhân cô thế.
|
||
\v 9 Hắn len lén chực chờ như sư tử nơi bụi rậm; hắn mai phục vồ lấy người khốn khổ. Kéo lưới vào, hắn bắt những kẻ khốn cùng.
|
||
\v 10 Con mồi của hắn bị đè bẹp và áp chế; họ mắc vào lưới bẫy của hắn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Hắn nói trong lòng: “Đức Chúa Trời đã quên rồi; Ngài đã che mặt lại; Ngài sẽ không màng để mắt đến.”
|
||
\v 12 Hỡi Đức Giê-hô-va, hãy chỗi dậy; hỡi Đức Chúa Trời, xin đưa tay Ngài lên mà đoán xét. Xin Chúa đừng quên người cùng khốn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Vì sao kẻ ác khước từ Đức Chúa Trời và nói trong lòng rằng: “Ngài sẽ chẳng buộc tội tôi”?
|
||
\v 14 Chúa đã để ý, vì Ngài vẫn luôn nhìn thấy kẻ gây ra điều khốn khổ và đau buồn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Xin Chúa hãy bẻ tay của kẻ độc ác, gian tà; xin hãy bắt hắn phải chịu tội về các việc ác của mình mà hắn tưởng rằng Ngài sẽ không phát hiện ra.
|
||
\v 16 Đức Giê-hô-va là Vua đến đời đời; các dân đều bị tống xuất khỏi lãnh thổ Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Ôi Đức Giê-hô-va, Ngài đã nghe biết các nhu cầu của kẻ cùng khốn; Ngài khiến họ thêm vững lòng, Ngài nghe lời cầu nguyện của họ;
|
||
\v 18 Ngài bênh vực kẻ mồ côi và người chịu áp bức, để chẳng con người nào dưới đất sẽ lại gieo rắc kinh hoàng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 11
|
||
\p
|
||
\v 1 Tôi ẩn náu nơi Đức Giê-hô-va; sao các người lại bảo tôi: “Hãy trốn lên núi giống như chim đi”?
|
||
\v 2 Vì, kìa, kẻ ác giương cung. Chúng đã tra tên vào dây để rồi trong bóng tối bắn vào người có lòng ngay thẳng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Vì nếu các nền bị đổ nát, thì người công chính còn làm gì được?
|
||
\v 4 Đức Giê-hô-va ở trong đền thánh Ngài; mắt Ngài theo dõi, mắt Ngài dò xét con cái loài người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Đức Giê-hô-va dò xét cả người công chính lẫn kẻ ác, và Ngài ghét những kẻ ưa thích bạo lực.
|
||
\v 6 Ngài trút đổ than hồng và diêm sinh xuống kẻ ác; gió bỏng sẽ là phần trong chén Ngài dành cho họ!
|
||
\v 7 Vì Đức Giê-hô-va là công bình, và Ngài ưa thích sự công chính; người ngay thẳng sẽ được thấy mặt Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 12
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy cứu giúp, vì người kính sợ Chúa không còn; kẻ trung tín đã biến mất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Ai nấy đều nói những lời sáo rỗng với kẻ khác; mọi người đều hai lòng và có môi dua nịnh.
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy cắt hết các môi dua nịnh đó, cùng mọi lưỡi huyênh hoang, khoác lác.
|
||
\v 4 Họ là những kẻ nói: “Chúng ta sẽ thắng nhờ miệng lưỡi mình. Khi môi chúng ta nói ra, ai có thể kiểm soát chúng ta?”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 " Đức Giê-hô-va phán: “Vì tình trạng bạo hành với người nghèo, vì những lời ta thán của kẻ thiếu thốn, Ta sẽ chỗi dậy. Ta sẽ ban cho họ sự an toàn mà họ trông mong.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Lời Đức Giê-hô-va là lời tinh sạch, như bạc được luyện sạch trong lò bằng gốm, tinh luyện đến bảy lần.
|
||
\v 7 Ngài chính là Đức Giê-hô-va! Ngài gìn giữ kẻ tin kính. Ngài bảo tồn họ giữa thế hệ gian tà này đến đời đời.
|
||
\v 8 Khi điều ác được đề cao giữa vòng các con loài người thì kẻ ác đi rảo tứ phía.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 13
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ mãi quên con đến bao giờ? Ngài sẽ ẩn mặt với con cho đến khi nào?
|
||
\v 2 Con còn phải âu lo và buồn thảm suốt ngày trong lòng bao lâu nữa đây? Kẻ thù của con sẽ còn thắng thế cho đến khi nào?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Ôi Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời con, xin Ngài hãy nhìn xem con và đáp lời con. Xin Chúa mở mắt con, nếu không con sẽ chìm vào giấc ngủ ngàn thu.
|
||
\v 4 Xin đừng để kẻ thù con nghĩ: “Mình đã đánh bại nó rồi,” để hắn khỏi huyênh hoang rằng: “Ta đã thắng hơn đối thủ”; vì nếu vậy các kẻ thù con sẽ mừng rỡ khi con bị hạ gục.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Nhưng con đã tin cậy lòng thành tín Chúa; lòng con vui mừng về sự cứu rỗi của Ngài.
|
||
\v 6 Con sẽ ca ngợi Đức Giê-hô-va vì Ngài đã hậu đãi con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 14
|
||
\p
|
||
\v 1 Kẻ xuẩn ngốc tự nhủ trong lòng: “Chẳng có Đức Chúa Trời đâu.” Chúng đồi bại và phạm các việc đáng kinh tởm; chẳng có người nào làm điều thiện lành.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Đức Giê-hô-va từ trời nhìn xuống các con loài người để xem có ai hiểu biết, có ai tìm kiếm Ngài chăng.
|
||
\v 3 Tất cả đều sai lạc; mọi người đều ô uế; chẳng có ai làm điều thiện lành, dầu chỉ một người cũng không.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Những kẻ phạm tội, những kẻ ăn nuốt dân của con như thể ăn bánh, nhưng lại chẳng cầu khẩn Đức Giê-hô-va, bộ chúng không biết gì sao?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Chúng run sợ, vì Đức Chúa Trời ở cùng hội người công chính!
|
||
\v 6 Các người muốn hạ nhục kẻ nghèo cho dầu Đức Giê-hô-va là nơi nương náu của người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Ồ, ước gì sự cứu rỗi Y-sơ-ra-ên đến từ Si-ôn! Khi Đức Giê-hô-va đưa lưu dân của Ngài trở về, thì Gia-cốp sẽ vui mừng, Y-sơ-ra-ên sẽ sung sướng!
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 15
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, ai được ở trong đền Chúa? Ai được sống trên núi thánh của Ngài?
|
||
\v 2 Đó là người sống cách vẹn toàn, làm điều chính đáng, và nói thật từ lòng mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Người không dùng lưỡi mình nói hành, chẳng gây tổn hại cho ai, cũng không lăng nhục kẻ khác.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Mắt người khinh bỉ kẻ chẳng ra gì, nhưng lại tôn trọng kẻ kính sợ Đức Giê-hô-va. Người thề hứa và sẵn sàng chịu thiệt mà không nuốt lời.
|
||
\v 5 Người không cho vay tiền tính lãi. Người không nhận của hối lộ để cáo gian kẻ vô tội. Người nào thực hành những điều này sẽ không bao giờ bị rúng động.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 16
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy bảo vệ con, vì con nương náu nơi Ngài.
|
||
\v 2 Con thưa với Đức Giê-hô-va: “Ngài là Chúa của con; ngoài Ngài chẳng có gì tốt cho con.
|
||
\v 3 Về phần những thánh nhân trên đất, họ là những con người cao quý; trọn niềm vui thích của con ở nơi họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Nỗi phiền muộn của những kẻ tìm kiếm các thần khác sẽ nhiều thêm. Con sẽ không dâng lễ quán bằng huyết cho các thần chúng nó, hay xưng tụng danh của chúng trên môi mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Đức Giê-hô-va ôi, Ngài là phần con đã chọn, và là chén của con. Số mạng con Ngài nắm giữ.
|
||
\v 6 Dây mực đã đánh dấu phần dành cho con trong những nơi phước hạnh; cơ nghiệp tốt lành chắc chắn thuộc về con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Con sẽ chúc tụng Đức Giê-hô-va, Đấng khuyên bảo con; thậm chí vào ban đêm tâm trí con cũng chỉ dạy con.
|
||
\v 8 Con luôn để Đức Giê-hô-va trước mặt mình, nên sẽ không gì lay chuyển con ra khỏi bàn tay phải của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Vậy nên lòng con vui sướng; tâm con tôn cao Ngài; con hẳn sẽ được sống bình an.
|
||
\v 10 Vì Chúa sẽ không bỏ linh hồn con dưới âm phủ. Ngài sẽ không để kẻ trung tín với Ngài nhìn thấy mộ huyệt.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Ngài dạy cho con đường sự sống; trước mặt Ngài có niềm vui tràn đầy; trong tay phải Ngài có sự khoái lạc đời đời."
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 17
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy bênh vực lẽ công bằng cho con; xin hãy lưu ý lời con kêu cứu! Xin Chúa nghe lời cầu nguyện con, xuất phát từ miệng lưỡi không gian dối.
|
||
\v 2 Nguyện con được minh oan trước mặt Ngài; xin mắt Chúa xem xét đâu là lẽ chánh!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Nếu Chúa tra xét lòng con, nếu Ngài đến với con lúc ban đêm, thì Ngài sẽ thanh tẩy con và chẳng thấy mưu ác nào; miệng con sẽ không phạm tội.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Về phần các việc làm của loài người, ấy là nhờ lời của miệng Ngài mà con giữ mình khỏi đường lối của kẻ vô luật pháp.
|
||
\v 5 Các bước con bám chặt theo đường lối Chúa; chân con không trượt ngã.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Lạy Đức Chúa Trời, con kêu cầu Ngài, vì Ngài đáp lời con; xin hãy nghiêng tai qua con và lắng nghe khi con nói.
|
||
\v 7 Lạy Đấng dùng tay phải mình cứu khỏi quân thù những ai nương náu nơi Ngài, xin Chúa tỏ lòng thành tín Ngài một cách diệu kỳ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Xin hãy bảo vệ con như con ngươi của mắt Ngài; xin giấu con dưới bóng cánh Ngài,
|
||
\v 9 khuất mặt kẻ ác hãm hại con, khỏi kẻ thù vây bọc con.
|
||
\v 10 Chúng chẳng xót thương ai; miệng chúng nói lời kiêu căng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Chúng vây lấy các bước con. Chúng tìm phương đánh ngã con.
|
||
\v 12 Chúng giống sư tử háu săn mồi, như sư tử tơ rình rập nơi nẻo khuất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy chỗi dậy! Xin Chúa giáng trả chúng nó! Xin hãy khiến chúng phải ngã nhào! Xin Ngài dùng gươm giải cứu mạng sống con khỏi kẻ ác.
|
||
\v 14 Ôi Đức Giê-hô-va, xin hãy dùng tay Ngài giải cứu con khỏi người trần gian, vốn chỉ hưng vượng trong đời này mà thôi! Ngài sẽ dùng sự giàu có mà làm no dạ những kẻ Ngài quý trọng; họ sẽ được nhiều con cái và của cải họ sẽ để lại cho các con mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Riêng con, con sẽ nhìn thấy mặt Ngài trong sự công chính; khi thức giấc, con sẽ thỏa nguyện vì được thấy Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 18
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, sức lực của con, con yêu mến Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Đức Giê-hô-va là vầng đá tôi, thành lũy của tôi, Đấng đem tôi đến nơi an toàn; Ngài là Đức Chúa Trời tôi, vầng đá của tôi; tôi nương náu nơi Ngài. Chúa là thuẫn che tôi, là sừng cứu rỗi của tôi, và là đồn lũy tôi.
|
||
\v 3 Tôi kêu cầu Đức Giê-hô-va đáng ca ngợi, và tôi sẽ được cứu khỏi các kẻ thù mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Dây sự chết quấn lấy tôi, những kẻ chẳng ra gì như các dòng nước ập lên tôi.
|
||
\v 5 Dây âm phủ giăng bủa quanh tôi; bẫy sự chết bắt lấy tôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Trong cơn hiểm nguy, tôi kêu cầu Đức Giê-hô-va; tôi kêu cứu Đức Chúa Trời mình. Từ nơi đền Ngài, Chúa nghe tiếng tôi; tiếng kêu cầu tôi thấu đến trước mặt Ngài; nó thấu đến tai Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Lúc ấy, đất rung chuyển và rúng động; nền các núi cũng rúng động, rung chuyển vì Đức Chúa Trời nổi giận.
|
||
\v 8 Khói bay lên từ lỗ mũi Ngài, lửa hừng phát ra từ miệng Ngài, khiến than phát cháy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Ngài vén các từng trời và ngự xuống, dưới chân Ngài là bóng tối dày đặc.
|
||
\v 10 Ngài cưỡi Chê-ru-bim và bay; Ngài lượn trên cánh gió.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Ngài biến bóng tối, là mây đen trên trời, thành chiếc lều bao quanh Ngài.
|
||
\v 12 Từ chớp nhoáng phát ra trước mặt Ngài, mưa đá và than lửa đỏ đổ xuống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Đức Giê-hô-va phát sấm sét trên các từng trời! Đấng Chí Cao quát tháo và giáng mưa đá cùng chớp nhoáng.
|
||
\v 14 Ngài bắn tên và làm tan tác các kẻ thù mình; nhiều tia chớp khiến chúng phải tán loạn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Lúc đó, hỡi Đức Giê-hô-va, bởi tiếng hô xung trận của Ngài, do hơi thở từ lỗ mũi Ngài, đáy biển xuất hiện; nền móng thế giới phơi bày ra.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Từ trên cao, Chúa đưa tay xuống; Ngài nắm lấy tôi! Ngài kéo tôi ra khỏi chỗ nước dâng tràn.
|
||
\v 17 Ngài cứu tôi khỏi kẻ thù mạnh sức, khỏi những kẻ ghét tôi, vì chúng quá hùng mạnh đối với tôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Chúng xông đánh tôi trong ngày gian truân, nhưng Đức Giê-hô-va nâng đỡ tôi!
|
||
\v 19 Chúa cho tôi được thảnh thơi ở nơi rộng rãi; Ngài cứu tôi vì Ngài hài lòng về tôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Đức Giê-hô-va đã ban thưởng cho tôi vì tôi công chính; Ngài phục hồi tôi vì tay tôi thanh sạch.
|
||
\v 21 Vì tôi đã gìn giữ các đường lối của Đức Giê-hô-va và không làm ác mà quay lưng lại với Đức Chúa Trời mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 22 Vì tất cả các nghị định của Chúa đều ở trước mặt tôi; còn các luật lệ Ngài tôi không xây bỏ.
|
||
\v 23 Tôi cũng vô tội trước mặt Ngài và tự giữ mình khỏi phạm tội.
|
||
\v 24 Vì vậy, Đức Giê-hô-va đã phục hồi tôi vì sự công chính của tôi, vì tay tôi thanh sạch trước mắt Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 25 người tín trung, Chúa cũng tỏ ra tín trung; với người trọn vẹn, Chúa cũng tỏ ra trọn vẹn.
|
||
\v 26 Với người thanh sạch, Chúa cũng tỏ mình thanh sạch; nhưng Ngài khôn ngoan đối với kẻ trái nghịch.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 27 Vì Chúa cứu người khốn cùng, nhưng đánh hạ kẻ có mắt kiêu ngạo, vênh váo.
|
||
\v 28 Vì Chúa ban ánh sáng cho đèn con; Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời con thắp sáng chốn tối tăm của con.
|
||
\v 29 Vì nhờ Chúa, con có thể băng qua chướng ngại; nhờ Đức Chúa Trời của con, con có thể vượt qua thành lũy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 30 Về phần Đức Chúa Trời: đường lối Ngài là trọn vẹn. Lời của Đức Giê-hô-va là thanh sạch! Ngài là thuẫn che mọi người nương náu nơi Ngài.
|
||
\v 31 Vì ngoài Đức Giê-hô-va ra, còn ai là Đức Chúa Trời? Ngoài Đức Chúa Trời chúng tôi, thì ai là vầng đá?
|
||
\v 32 Đức Chúa Trời, Đấng đặt để người vẹn toàn trong đường lối Ngài, chính Ngài nai nịt tôi bằng sức mạnh.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 33 Ngài khiến chân tôi nhanh nhẹn như con nai và đặt tôi trên các núi đồi.
|
||
\v 34 Ngài luyện bàn tay tôi chiến đấu, luyện cánh tay tôi giương cung đồng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 35 Chúa đã ban cho con thuẫn cứu rỗi của Ngài. Tay phải Ngài nâng đỡ con, và ơn Ngài khiến cho con nên quyền uy.
|
||
\v 36 Chúa sửa soạn chỗ rộng rãi bên dưới cho bàn chân con, để chân con khỏi trượt ngã.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 37 Con đuổi theo quân thù và bắt kịp chúng; mãi đến khi chúng bị diệt sạch con mới quay trở về.
|
||
\v 38 Con đập tan chúng, khiến chúng không thể trỗi dậy; chúng ngã rạp dưới chân con.
|
||
\v 39 Vì Chúa lấy năng lực nai nịt cho con xung trận; Ngài khiến những kẻ nổi lên chống lại con phải quy phục con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 40 Ngài khiến kẻ thù phải đưa ót chúng ra cho con; con diệt sạch những kẻ thù ghét con.
|
||
\v 41 Chúng cầu cứu, nhưng chẳng ai đến cứu; chúng kêu Đức Giê-hô-va, nhưng Ngài không đáp lời.
|
||
\v 42 Con nghiền nát chúng như bụi trước gió; con ném chúng ra như bùn đất ngoài đường.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 43 Chúa giải cứu con khỏi các tranh chấp của người ta. Ngài khiến con làm đầu các dân. Những người con không biết sẽ phục dịch con.
|
||
\v 44 Vừa nghe đến con họ liền vâng lệnh; người ngoại quốc buộc phải quy phục con.
|
||
\v 45 Người ngoại quốc run sợ đi ra khỏi đồn lũy mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 46 Đức Giê-hô-va vẫn sống; nguyện vầng đá của con được ca ngợi. Nguyện Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi con được tôn cao.
|
||
\v 47 Đây chính là Đức Chúa Trời báo oán cho con, Đấng khiến các dân quy phục con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 48 Con được giải thoát khỏi các kẻ thù mình! Thật, Ngài đã đưa con lên cao hơn những kẻ nổi dậy chống lại con! Chính Chúa giải cứu con khỏi những người hung bạo.
|
||
\v 49 Vậy nên con sẽ cảm tạ Chúa, tức Đức Giê-hô-va, giữa các dân; con sẽ hát chúc tụng danh Ngài!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 50 Đức Chúa Trời khiến vua Ngài được đại thắng, và Ngài tỏ lòng thành tín cho kẻ được xức dầu của Ngài, tức cho Đa-vít, và cho dòng dõi người, đến muôn đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 19
|
||
\p
|
||
\v 1 Các tầng trời loan truyền vinh quang của Đức Chúa Trời, bầu trời tỏ cho biết công trình của Ngài.
|
||
\v 2 Ngày này qua ngày khác, chúng cứ lên tiếng; đêm này đến đêm nọ, chúng mặc khải tri thức.
|
||
\v 3 Chẳng có tiếng nói hay lời phát ra; chẳng ai nghe được tiếng chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Nhưng lời chúng vang ra khắp cõi đất, điều chúng nói lên vọng đến tận cùng thế giới.
|
||
\v 5 Mặt trời giống như tân lang rời khỏi loan phòng, giống như người lực sĩ hân hoan tham dự cuộc đua.
|
||
\v 6 Mặt trời mọc lên từ chân trời này rồi băng ngang bầu trời để đến chân trời kia; chẳng gì tránh được sức nóng của nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Luật pháp của Đức Giê-hô-va là toàn hảo, hồi sinh linh hồn lại; lời chứng của Đức Giê-hô-va đáng tin cậy, biến người chân chất nên khôn ngoan.
|
||
\v 8 Các hướng dẫn của Đức Giê-hô-va đều chánh đáng, làm cho lòng vui mừng; điều răn của Đức Giê-hô-va là thuần khiết, khiến mắt được sáng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Sự kính sợ Đức Giê-hô-va là thanh sạch, hằng còn mãi mãi; các nghị định của Đức Giê-hô-va là chân thật, đều công bình cả!
|
||
\v 10 Chúng quý giá hơn vàng, thậm chí quý hơn vàng ròng; chúng ngọt hơn mật, hơn cả mật từ tàng ong nhỏ xuống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 bởi chúng mà tôi tớ Ngài được cảnh báo; người nào vâng theo đều được lợi ích lớn.
|
||
\v 12 Ai biết hết được mọi sai phạm của mình? Xin Chúa thanh tẩy tôi khỏi các thiếu sót kín giấu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Cũng xin Chúa giữ cho tôi tớ Ngài khỏi các tội kiêu căng; nguyện các tội ấy không cai trị tôi. Lúc đó tôi sẽ trọn lành, và tôi sẽ không mắc phải nhiều thứ tội.
|
||
\v 14 Hỡi Đức Giê-hô-va, là vầng đá và Đấng cứu chuộc tôi, nguyện lời nói của miệng tôi, ý tưởng của lòng tôi được đẹp ý Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 20
|
||
\p
|
||
\v 1 Nguyện Đức Giê-hô-va giúp đỡ người trong ngày hoạn nạn; nguyện danh Đức Chúa Trời của Gia-cốp bảo vệ người
|
||
\v 2 và từ nơi thánh ban sự cứu giúp để nâng đỡ người từ Si-ôn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Nguyện Ngài nhớ lại mọi lễ vật người dâng và nhậm lấy lễ thiêu của người. Sê-la
|
||
\v 4 Nguyện Ngài ban cho người điều lòng mình ao ước và làm thành mọi chương trình của người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Lúc đó chúng tôi sẽ hoan hỉ về chiến thắng của người, và nhân danh Đức Chúa Trời chúng ta, chúng tôi sẽ giương cao ngọn cờ. Nguyện Đức Giê-hô-va ban cho người mọi điều người cầu xin.
|
||
\v 6 Giờ đây, tôi biết rằng Đức Giê-hô-va sẽ giải cứu người được xức dầu của Ngài; từ trời thánh, Ngài sẽ đáp lời người bằng sức mạnh của tay phải Ngài, vốn có quyền giải cứu người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Người này cậy xe, kẻ khác cậy ngựa, nhưng chúng tôi kêu cầu Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi.
|
||
\v 8 Họ sẽ bị đánh hạ và sụp đổ, còn chúng tôi sẽ vươn lên và đứng thẳng!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy giải cứu vua Ngài; xin Chúa giúp chúng tôi khi chúng tôi kêu cầu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 21
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, nhờ sức của Ngài mà vua vui mừng! Nhờ ơn cứu rỗi Ngài cung ứng mà người vô cùng hân hoan.
|
||
\v 2 Ngài đã ban cho người điều lòng người ao ước, và không từ chối lời môi miệng người cầu xin.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Vì Chúa ban cho người ơn phước dồi dào; Ngài đội lên đầu người mão triều bằng vàng ròng.
|
||
\v 4 Người xin Ngài sự sống, thì Ngài ban cho; Ngài cho ngày người dài đến vô tận, mãi mãi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Nhờ chiến thắng Chúa ban, người được vinh quang lớn; Ngài phú cho người sự sang trọng, oai nghi.
|
||
\v 6 Vì Chúa ban cho người ơn phước dài lâu; Ngài khiến người hân hoan với niềm vui sướng về sự hiện diện của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Vì vua tin cậy Đức Giê-hô-va; nhờ lòng thành tín của Đấng Chí Cao mà người sẽ không bị dời chuyển.
|
||
\v 8 Tay Chúa sẽ tóm hết mọi kẻ thù Ngài; tay phải Ngài sẽ bắt được những kẻ ghét Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Khi Chúa nổi giận, Ngài sẽ đốt cháy chúng như trong lò lửa hực. Đức Giê-hô-va sẽ thiêu đốt chúng giữa cơn thạnh nộ Ngài, và lửa sẽ nuốt chửng chúng nó.
|
||
\v 10 Chúa sẽ diệt sạch dòng dõi chúng khỏi mặt đất, và con cháu chúng nó khỏi giữa loài người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Vì chúng toan tính việc ác chống lại Ngài; chúng lập mưu, nhưng mưu định chẳng thành!
|
||
\v 12 Vì Chúa sẽ khiến chúng phải quay lui; Ngài sẽ giương cung nhắm vào mặt chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện Ngài được tôn cao nhờ sức lực Ngài; chúng con sẽ hát ca ngợi quyền năng Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 22
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời của con, Đức Chúa Trời của con ôi, sao Ngài lại bỏ con? Sao Ngài lại ở cách xa, không chịu cứu con, không nghe lời thống khổ của con?
|
||
\v 2 Hỡi Đức Chúa Trời của con, con kêu van lúc ban ngày, song Ngài chẳng đáp lời, nên ban đêm con vẫn không nín lặng!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Nhưng Ngài là thánh; Ngài ngự trị giữa sự ca ngợi của Y-sơ-ra-ên.
|
||
\v 4 Các tổ phụ chúng con đã tin cậy Ngài; họ tin cậy Ngài, và Ngài đã giải cứu họ.
|
||
\v 5 Họ kêu cầu Ngài, và được cứu. Họ tin cậy Ngài và chẳng bị thất vọng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Nhưng con chỉ là con sâu, chẳng phải con người, bị loài người ghét bỏ, bị kẻ khác khinh khi.
|
||
\v 7 Mọi người nhìn thấy con đều nhạo cười; họ chế giễu con; họ lắc đầu nhìn con.
|
||
\v 8 Họ bảo: “Nó tin cậy Đức Giê-hô-va; cứ để Đức Giê-hô-va giải cứu hắn. Hãy để Ngài cứu hắn, vì Ngài vui thích hắn.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Vì Chúa đã đem con ra khỏi lòng mẹ; Ngài khiến con biết tin cậy Ngài khi con dựa trên ngực người.
|
||
\v 10 Từ trong tử cung, con đã được giao cho Chúa; Ngài là Đức Chúa Trời của con từ khi con còn ở trong lòng mẹ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Xin đừng ở xa con, vì nguy nan đã cận kề; chẳng có ai giúp đỡ con.
|
||
\v 12 Có nhiều bò đực bao quanh con; các bò đực mạnh sức của Ba-san vây lấy con.
|
||
\v 13 Chúng há to mồm tấn công con chẳng khác nào sư tử gầm thét cắn xé mồi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Con bị đổ ra như người ta đổ nước, mọi xương cốt con đều sái khớp. Tim con giống như sáp: nó tan chảy trong mình con.
|
||
\v 15 Sức lực con khô lại như mảnh gốm; lưỡi con dính vào vòm họng. Chúa đã đặt con trong tro bụi sự chết.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Vì lũ chó đã bủa vây con; một đám ác nhân đã bao quanh con; chúng đâm thủng tay chân con.
|
||
\v 17 Con đếm được mọi xương cốt mình. Chúng nhìn chằm chằm vào con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Chúng chia nhau đồ con mặc; chúng rút thăm lấy trang phục con.
|
||
\v 19 Đức Giê-hô-va ôi, xin đừng ở xa con; Chúa là sức lực con, xin mau mau cứu giúp con!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Xin giải cứu linh hồn con khỏi thanh gươm, giải cứu mạng sống duy nhất của con khỏi móng vuốt loài chó.
|
||
\v 21 Xin Chúa cứu con khỏi mồm sư tử; hãy giải cứu con khỏi sừng bò rừng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 22 Con sẽ công bố danh Chúa cho anh em con; giữa hội dân Chúa con sẽ ca ngợi Ngài.
|
||
\v 23 Hỡi những ai kính sợ Đức Giê-hô-va, hãy ca ngợi Ngài! Hỡi tất cả con cháu của Gia-cốp, hãy tôn kính Ngài. Nào, toàn thể dòng dõi Y-sơ-ra-ên, hãy ngưỡng vọng Ngài!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 24 Vì Ngài không khinh khi hay ghê tởm nỗi đau của người khốn cùng; Đức Giê-hô-va không ẩn mặt với người; khi kẻ khốn cùng kêu cầu Ngài thì Ngài nghe.
|
||
\v 25 Vì cớ Chúa, con sẽ ca ngợi giữa hội lớn; con sẽ thực hiện các lời hứa nguyện mình trước những kẻ kính sợ Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 26 Kẻ khốn cùng sẽ ăn và no nê; người tìm kiếm Đức Giê-hô-va sẽ chúc tụng Ngài. Nguyện lòng các người cứ sống mãi.
|
||
\v 27 Mọi dân trên đất sẽ nhớ lại và quay về với Đức Giê-hô-va; tất cả dòng tộc trong các dân sẽ cúi mình xuống trước Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 28 Vì nước thuộc về Đức Giê-hô-va; Ngài cai trị các dân.
|
||
\v 29 Mọi kẻ thới thạnh trên đất sẽ ăn uống và thờ phượng; mọi kẻ đang trở về với cát bụi, tức những kẻ không thể bảo tồn mạng sống mình, sẽ cúi mình xuống trước Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 30 Một thế hệ sau này sẽ phục vụ Ngài; họ sẽ kể cho thế hệ tiếp nối về Chúa.
|
||
\v 31 Họ sẽ đến và nói về đức công bình của Ngài; họ sẽ thuật cho dân tộc sắp sinh ra những việc Ngài đã làm!
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 23
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va là Đấng chăn dắt con; con sẽ không thiếu gì cả.
|
||
\v 2 Ngài khiến con nằm nghỉ trong đồng cỏ xanh; Ngài dẫn con đi cạnh dòng nước yên tịnh
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Ngài phục hồi sự sống của con; Ngài đưa dắt con theo đường lối chính đáng, vì danh của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Cho dù con có đi qua thung lũng phủ bóng đen kịt, con sẽ không sợ bị hại vì có Chúa ở cùng; cây gậy và cây trượng của Chúa yên ủi con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Chúa sửa soạn bữa ăn cho con trước mặt kẻ thù con; Ngài xức dầu trên đầu con; chén con đầy tràn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Trọn những ngày của cuộc đời con, chắc chắn ơn lành và sự thành tín sẽ theo con; và con sẽ sống trong nhà của Đức Giê-hô-va cho đến lâu dài!
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 24
|
||
\p
|
||
\v 1 Đất và mọi vật trên đất, địa cầu cùng mọi người sống trên đó, đều thuộc về Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 2 Ngài đã đặt nền nó trên các biển và khiến nó đứng vững trên các dòng sông.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Ai sẽ lên núi của Đức Giê-hô-va? Ai sẽ đứng trong nơi thánh Ngài?
|
||
\v 4 Kẻ có đôi bàn tay trong sạch và tấm lòng thánh khiết; kẻ không đề cao sự giả dối và không thề thốt để đánh lừa người khác.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Kẻ ấy sẽ được hưởng phước của Đức Giê-hô-va, được sự công bình từ Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi mình.
|
||
\v 6 Con cháu của những kẻ tìm kiếm Chúa, tức những kẻ tìm kiếm tôn nhan Đức Chúa Trời của Gia-cốp, sẽ được như vậy. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Hỡi các cổng, hãy ngẩng đầu lên; hỡi các cửa đời đời, hãy cất cao lên, để Vua vinh quang ngự vào!
|
||
\v 8 Vua vinh quang này là ai vậy? Đó chính là Đức Giê-hô-va, mạnh mẽ và quyền năng; là Đức Giê-hô-va hùng mạnh trong chiến trận.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Hỡi các cổng, hãy ngẩng đầu lên; hỡi các cửa đời đời, hãy cất cao lên, để Vua vinh quang ngự vào!
|
||
\v 10 Vua vinh quang này là ai vậy? Đức Giê-hô-va các đạo binh, chính Ngài là Vua vinh quang. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 25
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, con dâng cuộc đời mình lên cho Ngài.
|
||
\v 2 Lạy Đức Chúa Trời con, con tin cậy Ngài. Xin đừng để con bị sỉ nhục; xin đừng để các kẻ thù nghịch con vui mừng đắc thắng về con!
|
||
\v 3 Nguyện bất kỳ ai hy vọng nơi Ngài đều chẳng bị hổ thẹn; kẻ hành động thiếu trung thực mới đáng hổ thẹn!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy tỏ cho con biết các đường lối Ngài; xin chỉ dạy con các nẻo Ngài.
|
||
\v 5 Xin hãy dẫn con vào chân lý Ngài và dạy dỗ con, vì Ngài chính là Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi con; con hy vọng nơi Ngài trọn cả ngày.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ lại các hành động thương xót và thành tín của Ngài; vì chúng vẫn hằng có.
|
||
\v 7 Xin Chúa đừng nhớ đến các tội con phạm thời trai trẻ, cùng sự bội nghịch của con; hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy vì lòng nhân từ Ngài và bởi đức thành tín mà nhớ lại con,
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Giê-hô-và là thiện và chánh trực; vì vậy, Ngài chỉ dạy con đường cho tội nhân.
|
||
\v 9 Ngài dùng sự công chính mà dẫn dắt kẻ khiêm tốn, và Ngài dạy người khiêm nhường đường lối Ngài
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Mọi đường lối của Đức Giê-hô-va đều xuất phát từ sự thành tín và chân thật đối với kẻ gìn giữ giao ước và các mạng lệnh của Ngài.
|
||
\v 11 Đức Giê-hô-va ôi, vì danh Ngài, xin Chúa tha thứ tội lỗi con, vì nó lớn lắm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Ai là kẻ kính sợ Đức Giê-hô-va? Chúa sẽ chỉ dạy người con đường mình phải chọn.
|
||
\v 13 Người sẽ được sống trong ơn lành; con cháu người sẽ được thừa hưởng đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Đức Giê-hô-va kết bạn với người tôn kính Ngài, và Ngài tỏ cho họ biết giao ước Ngài.
|
||
\v 15 Mắt con luôn trông đợi Đức Giê-hô-va, vì Ngài sẽ gỡ chân tôi khỏi bẫy lưới.
|
||
\v 16 Xin Chúa hãy đoái xem con và thương xót con; vì con đơn độc và khốn khổ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Các nỗi âu lo của lòng con đã tăng thêm; xin Chúa kéo con ra khỏi tình trạng khốn cùng!
|
||
\v 18 Nguyện Chúa thấy sự hoạn nạn và các nỗi nhọc nhằn của con; xin hãy tha tội cho con.
|
||
\v 19 Nguyện Chúa thấy các kẻ thù nghịch con, vì chúng đông; chúng thù ghét con cách ác nghiệt.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Xin hãy bảo vệ mạng sống con và giải cứu con; con sẽ không bị sỉ nhục, vì con nương náu nơi Chúa!
|
||
\v 21 Nguyện sự thanh liêm và chính trực gìn giữ con, vì con hy vọng ở Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 22 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy giải cứu Y-sơ-ra-ên khỏi mọi gian truân!
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 26
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy phân xử cho con, vì con bước đi cách thanh liêm; con đã tin cậy Đức Giê-hô-va không lay chuyển.
|
||
\v 2 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy xem xét con, và thử con; xin hãy tra xét sự thanh sạch của lòng dạ con!
|
||
\v 3 Vì trước mặt con là lòng thành tín Chúa, và con bước đi trong chân lý Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Con không kết bạn với kẻ lừa dối, cũng không hòa đồng với kẻ bất lương.
|
||
\v 5 Con ghét hội của kẻ làm ác, và con không chung sống với bọn xấu xa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Hỡi Đức Giê-hô-va, con rửa tay trong sự vô tội, và con đi vòng quanh bàn thờ Ngài,
|
||
\v 7 để hát lớn bài ca chúc tụng và thuật lại mọi công việc kỳ diệu của Ngài.
|
||
\v 8 Đức Giê-hô-va ôi, con yêu mến ngôi nhà Chúa ngự, nơi vinh quang Ngài tỏa rạng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Xin Chúa đừng đùa con đi chung với tội nhân, hoặc mạng sống con chung với những kẻ khát máu,
|
||
\v 10 vốn dùng tay mình thực hiện mưu kế, dùng tay phải mình nhận của hối lộ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Về phần mình, con sẽ bước đi cách thanh liêm; xin hãy giải cứu con và thương xót con.
|
||
\v 12 Chân con đứng trên chỗ bằng phẳng; con sẽ ca ngợi Đức Giê-hô-va trong các hội.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 27
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va là ánh sáng và sự cứu rỗi của con; con sẽ sợ ai? Đức Giê-hô-va là nơi nương náu của mạng sống con; con sẽ kinh hãi ai?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Khi kẻ làm ác kéo lại gần con để ăn nuốt thịt con, thì kẻ địch và kẻ thù con đều vấp ngã.
|
||
\v 3 Dầu một đạo quân đóng đối đầu với con thì lòng con vẫn sẽ không sợ gì; cho dù chiến tranh nổi lên chống lại con thì con cũng sẽ cứ vững tin.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Con đã cầu xin Đức Giê-hô-va một điều, và sẽ tìm kiếm điều ấy, đó là được sống trong nhà của Đức Giê-hô-va trọn những ngày của đời sống con, để thấy vẻ đẹp của Đức Giê-hô-va và suy ngẫm trong đền Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Vì trong ngày khó khăn, Ngài sẽ che chở con trong lều Ngài; Ngài sẽ giấu con trong nơi ẩn nấp của trại Ngài. Ngài sẽ đỡ con lên trên một vầng đá!
|
||
\v 6 Khi ấy, đầu con sẽ ngước cao hơn các kẻ thù vây quanh con, và con sẽ dâng của lễ vui mừng trong trại Ngài! Con sẽ hát và sáng tác ca ngợi Đức Giê-hô-va!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy nghe tiếng con khi con kêu van! Xin Chúa thương xót con và đáp lời con!
|
||
\v 8 Lòng con nói về Chúa rằng: “Hãy tìm kiếm mặt Ngài!” Hỡi Đức Giê-hô-va, con tìm kiềm mặt Chúa đây!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Xin đừng ẩn mặt với con; xin chớ đánh con khi Ngài nổi giận!
|
||
\v 10 Cho dù cha mẹ con có từ bỏ con, thì Đức Giê-hô-va vẫn sẽ tiếp nhận con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin dạy cho con đường lối Ngài! Vì kẻ thù của con, xin dẫn con trên con đường bằng phẳng.
|
||
\v 12 Xin đừng bỏ mặc con cho ước muốn của kẻ thù, vì đã có những nhân chứng gian nổi lên chống lại con, và chúng sặc mùi hung bạo.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Con đã ra sao rồi nếu không tin rằng sẽ thấy ơn lành của Đức Giê-hô-va nơi đất kẻ sống?
|
||
\v 14 Hãy trông đợi Đức Giê-hô-va; hãy mạnh mẽ và can đảm trong lòng! Hãy trông đợi Đức Giê-hô-va!
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 28
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, con kêu cầu Ngài; hỡi Vầng Đá của con, xin đừng phớt lờ con. Nếu Chúa không đáp lại con, thì con sẽ đứng vào hàng những kẻ đi xuống mồ mả.
|
||
\v 2 Xin hãy nghe tiếng kêu nài của con khi con cầu cứu Ngài, khi con đưa tay lên hướng về nơi chí thánh của Ngài!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Xin đừng kéo con đi cùng với kẻ ác, là kẻ phạm tội, kẻ miệng nói hòa hảo với người khác nhưng trong lòng toan tính điều dữ.
|
||
\v 4 Xin Chúa trả cho chúng tương xứng với việc chúng gây ra, và báo cho chúng tùy theo sự gian ác chúng; xin báo trả chúng về công việc tay chúng làm; hãy đáp lại chúng bằng điều chúng đáng nhận.
|
||
\v 5 Vì chúng không hiểu biết các đường lối của Đức Giê-hô-va và công việc của tay Ngài, nên Ngài sẽ phá đổ chúng mà chẳng bao giờ dựng lại.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Đáng ca ngợi Đức Giê-hô-va vì Ngài đã nghe tiếng cầu khẩn của con!
|
||
\v 7 Đức Giê-hô-va là sức mạnh và thuẫn che chở con; lòng con tin cậy Ngài, và được cứu giúp! Vậy nên lòng con rất hân hoan, và con sẽ hát ca ngợi Ngài.
|
||
\v 8 Đức Giê-hô-va là sức lực của dân Ngài, Ngài là nơi trú ẩn an toàn cho người được xức dầu của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Xin hãy cứu dân Ngài, và ban phước cho cơ nghiệp Ngài. Xin hãy chăn dắt họ và bồng bế họ mãi mãi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 29
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi các con trai của Đấng mạnh mẽ, hãy xưng nhận Đức Giê-hô-va vinh hiển và quyền năng!
|
||
\v 2 Hãy dâng cho Đức Giê-hô-va sự tôn kính xứng đáng cho danh Ngài; hãy thờ phượng Đức Giê-hô-va bằng trang phục phù hợp với đức thánh khiết của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Tiếng của Đức Giê-hô-va vang trên sông biển; Đức Chúa Trời vinh hiển nổi sấm, Đức Giê-hô-va phát sấm rền trên nhiều vùng biển.
|
||
\v 4 Tiếng của Đức Giê-hô-va thật mạnh mẽ; tiếng của Đức Giê-hô-va thật oai nghi.
|
||
\v 5 Tiếng của Đức Giê-hô-va bẻ gãy cây bá hương; Đức Giê-hô-va bẻ nát vụn cây bá hương xứ Li-ban.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Ngài khiến xứ Li-ban nhảy như con bê, khiến Si-ri-ôn nhảy như bò tót tơ.
|
||
\v 7 Tiếng của Đức Giê-hô-va lóe ra các ngọn lửa.
|
||
\v 8 Tiếng của Đức Giê-hô-va làm rung chuyển hoang mạc; Đức Giê-hô-va làm rung chuyển hoang mạc Ca-đe.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Tiếng của Đức Giê-hô-va khiến nai cái chuyển dạ; tiếng ấy khiến cây rừng trụi lá; nhưng trong đền Ngài, mọi người đều hô lên: “Vinh quang!”
|
||
\v 10 Đức Giê-hô-va ngự trị trên cơn lũ; Đức Giê-hô-va ngự trị đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Đức Giê-hô-va ban sức mạnh cho dân Ngài; Đức Giê-hô-va ban phước bình an cho dân Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 30
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, con sẽ tôn cao Ngài, vì Ngài đã nâng con lên và không để cho các kẻ thù nghịch con vui mừng về con.
|
||
\v 2 Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con, con đã kêu cầu Ngài cứu giúp và Ngài đã chữa lành con.
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va ôi, Chúa đã đem linh hồn con khỏi âm phủ; Ngài đã giữ để con được sống mà khỏi xuống mồ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Hỡi những các người trung tín của Chúa, hãy hát ca ngợi Đức Giê-hô-va! Hãy cảm tạ Ngài khi nhớ đến sự thánh khiết của Ngài.
|
||
\v 5 Vì cơn giận của Ngài chỉ trong một lúc; nhưng ơn của Ngài thì trọn cả đời. Sự than khóc đến trọ trong đêm, nhưng sáng đến thì có sự vui mừng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Với lòng tin chắc, tôi đã nói: “Tôi sẽ chẳng bao giờ rúng động.”
|
||
\v 7 Đức Giê-hô-va ôi, bởi ơn Ngài, Ngài đã củng cố con như hòn núi vững chắc; nhưng khi Ngài ẩn mặt đi, thì con vẫn bối rối.
|
||
\v 8 Đức Giê-hô-va ôi, con kêu cầu Ngài và tìm kiếm ơn của Chúa mình!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Nếu con phải xuống mồ thì sự chết của con có ích gì chăng? Cát bụi sẽ ca ngợi Chúa sao? Nó sẽ rao ra sự thành tín của Ngài ư?
|
||
\v 10 Lạy Đức Giê-hô-va, xin hãy nghe và thương xót con! Đức Giê-hô-va ôi, xin Ngài cứu giúp con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Chúa đã biến sự khóc lóc của con thành sự nhảy múa; Ngài đã cởi bỏ áo tang con và mặc cho con sự vui mừng.
|
||
\v 12 Nên giờ đây tấm lòng vinh hạnh của con sẽ hát ca ngợi Ngài và sẽ không nín lặng; hỡi Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời con, con sẽ cảm tạ Ngài đời đời!
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 31
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, con nương náu mình nơi Ngài; xin chớ để con bị sỉ nhục. Hãy giải cứu con bằng sự công bình của Ngài.
|
||
\v 2 Xin hãy nghe con; xin mau mau giải cứu con; hãy làm vầng đá cho con nương náu, làm đồn lũy cứu mạng con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Vì Chúa là vầng đá và đồn lũy của con; cho nên, vì danh Ngài, xin hãy dẫn dắt con.
|
||
\v 4 Xin Chúa kéo con ra khỏi lưới mà chúng đã gài để bắt con, vì Ngài là nơi ẩn náu của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hỡi Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời thành tín, con giao thác tâm linh con vào tay Ngài; Ngài sẽ cứu chuộc con.
|
||
\v 6 Con ghét những kẻ phục vụ các thần tượng chẳng ra gì, nhưng con tin cậy Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 7 Con sẽ vui mừng, hân hoan về lòng thành tín của Chúa, vì Ngài đã thấy nỗi khốn cùng của con; Ngài biết sự nguy khốn của linh hồn con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Ngài đã không giao con cho kẻ thù nghịch con. Ngài đã đặt chân con ở nơi rộng rãi, thoáng đãng.
|
||
\v 9 Đức Giê-hô-va ôi, xin thương xót con, vì con nguy khốn; mắt con mòn mỏi vì nỗi sầu khổ trong linh hồn và thể xác.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Cuộc đời con rã rời vì buồn rầu, năm tháng con mỏi mệt vì thở than. Sức lực con tiêu hao vì tội lỗi mình, còn xương cốt con thì hao mòn.
|
||
\v 11 Do các kẻ thù nghịch con nên người ta khinh bỉ con; kẻ lân cận con kinh hãi trước tình trạng của con, và những ai biết con đều khiếp sợ. Những kẻ nhìn thấy con ngoài phố đều chạy tránh con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Con bị bỏ quên như người đã chết chẳng còn ai nghĩ đến. Con chẳng khác gì một chiếc bình vỡ.
|
||
\v 13 Vì con đã nghe tiếng xầm xì của nhiều người, hung tin từ mọi phía, khi chúng cùng lập mưu hại con. Chúng toan cất lấy mạng sống con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Nhưng, Đức Giê-hô-va ôi, con tin cậy Ngài; con nói: “Ngài là Đức Chúa Trời của con.”
|
||
\v 15 Số phần con ở trong tay Ngài. Xin giải cứu con khỏi tay các kẻ thù nghịch con và khỏi những kẻ săn đuổi con.
|
||
\v 16 Xin Chúa khiến mặt Ngài soi sáng trên tôi tớ Ngài; xin hãy cứu con bởi lòng thành tín của Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Đức Giê-hô-va ôi, xin đừng để con phải chịu nhục; vì con kêu cầu cùng Chúa! Nguyện kẻ ác bị sỉ nhục! Cầu cho chúng phải nín lặng dưới âm phủ.
|
||
\v 18 Nguyện lưỡi dối trá nói hành người công chính với thái độ thách thức, kiêu căng, khinh miệt, phải câm nín lại.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Lớn lao thay sự nhân từ mà Chúa đã để dành cho người tôn kính Ngài và thể hiện cho kẻ nương náu nơi Ngài trước mặt toàn thể loài người,
|
||
\v 20 Chúa giấu họ trong nơi nương náu trước mặt Chúa, khuất khỏi các mưu chước của loài người. Ngài giấu họ trong nơi trú ẩn cách xa miệng lưỡi hung bạo.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Đáng ca ngợi Đức Giê-hô-va, vì Ngài đã tỏ cho con sự thành tín diệu kỳ khi con ở trong một thành bị vây hãm.
|
||
\v 22 Dầu con có vội vã nói: “Con đã bị tách khỏi tầm nhìn của Chúa,” nhưng Ngài vẫn nghe lời cầu cứu của con khi con kêu xin Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 23 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy yêu mến mọi kẻ trung thành theo Ngài. Đức Giê-hô-va bảo vệ người trung tín, nhưng Ngài báo trả đích đáng kẻ kiêu ngạo.
|
||
\v 24 Hỡi những ai nhờ cậy Đức Giê-hô-va cứu giúp mình, hãy mạnh mẽ và tin chắc.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 32
|
||
\p
|
||
\v 1 Phước cho người được tha sự vi phạm mình, được khỏa lấp tội lỗi mình.
|
||
\v 2 Phước cho người không bị Đức Giê-hô-va kể là có tội và trong tâm linh không có sự dối trá.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Khi con cứ nín lặng, thì xương cốt con bị hao mòn và con rên rỉ suốt cả ngày.
|
||
\v 4 Vì ngày đêm tay Chúa đè nặng trên con. Sức lực con héo hon như giữa cơn hạn mùa hè. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Rồi con nhận tội với Chúa, và con không che giấu tội mình nữa. Con nói: “Mình sẽ thú nhận các vi phạm với Đức Giê-hô-va,” và Ngài đã tha thứ tội lỗi con. Sê-la
|
||
\v 6 Vì vậy, mọi người kính sợ Chúa phải cầu nguyện với Chúa trong lúc gian truân. Rồi khi nước lũ dâng tràn, nó sẽ không đụng đến những người ấy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Chúa là nơi ẩn náu của con; Ngài sẽ bảo vệ con khỏi hoạn nạn. Ngài sẽ bao phủ con bằng những bài ca khải hoàn. Sê-la
|
||
\v 8 Ta sẽ chỉ dẫn con và dạy cho con biết con đường phải đi. Mắt ta sẽ chăm chú vào con mà chỉ dạy con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Đừng như con ngựa hay con la, là loài vô tri; phải có dây cương và hàm thiếc mới điều khiển được chúng và khiến chúng đi đến nơi con muốn.
|
||
\v 10 Kẻ ác có nhiều nỗi buồn rầu, nhưng sự thành tín của Đức Giê-hô-va sẽ bao quanh người tin cậy Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Hỡi người công chính, hãy vui sướng nơi Đức Giê-hô-va, và mừng lên; hỡi người có lòng ngay thẳng, hãy reo vui.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 33
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi người công chính, hãy vui mừng nơi Đức Giê-hô-va; ca ngợi Chúa là việc làm thích đáng của người ngay thẳng.
|
||
\v 2 Hãy dùng đàn hạc mà tạ ơn Đức Giê-hô-va; hãy dùng đàn thập huyền hát ca ngợi Ngài.
|
||
\v 3 Hãy hát cho Ngài một bài ca mới; hãy gãy cho thật hay và hát xướng cách vui mừng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Vì lời Đức Giê-hô-va là ngay thẳng, mọi việc Ngài làm đều công bình.
|
||
\v 5 Chúa yêu thích sự công chính và lẽ phải. Trái đất đầy dẫy sự thành tín của Ngài.
|
||
\v 6 Bởi lời của Đức Giê-hô-va mà các tầng trời được tạo thành, còn mọi vì sao đều nhờ hơi thở của miệng Ngài mà có.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Chúa gom nước biển lại như đống; Ngài trữ các đại dương vào trong kho.
|
||
\v 8 Toàn cõi đất hãy kính sợ Đức Giê-hô-va; mọi cư dân trên thế gian phải tôn kính Ngài.
|
||
\v 9 Vì Ngài phán thì việc được thực hiện; Ngài ra lệnh thì vật đứng vững.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Đức Giê-hô-va đảo lộn liên minh giữa các nước; Ngài gạt bỏ chương trình của các dân.
|
||
\v 11 Chương trình của Đức Giê-hô-va, tức ý định của lòng Ngài dành cho mọi thế hệ, đứng vững đến đời đời,
|
||
\v 12 Phước cho dân tộc nào có Đức Giê-hô-va làm Đức Chúa Trời mình, tức dân Ngài đã chọn làm cơ nghiệp của riêng mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Đức Giê-hô-va từ trời nhìn xuống; Ngài thấy hết mọi người.
|
||
\v 14 Từ nơi ngự của Ngài, Chúa nhìn xuống mọi người sống trên đất.
|
||
\v 15 Đấng uốn nắn lòng dạ mọi người nhìn thấy mọi việc họ làm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Chẳng có vua nào nhờ binh đông mà được cứu; người dũng sĩ cũng không được cứu nhờ mạnh sức.
|
||
\v 17 Nhờ ngựa để được thắng là ảo tưởng; cho dù mạnh mẽ, nhưng nó chẳng cứu được ai.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Kìa, mắt Đức Giê-hô-va nhìn xem kẻ kính sợ Ngài, tức người biết cậy sự thành tín của Chúa
|
||
\v 19 cứu mạng mình khỏi chết và giữ cho mình được sống trong lúc đói kém.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Chúng tôi trông đợi Đức Giê-hô-va; Ngài là nguồn cứu giúp và thuẫn bảo vệ chúng tôi.
|
||
\v 21 Lòng chúng tôi vui mừng nơi Ngài, vì chúng tôi tin cậy danh thánh Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 22 Hỡi Đức Giê-hô-va, nguyện sự thành tín Ngài ở với chúng con khi chúng con đặt hy vọng nơi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 34
|
||
\p
|
||
\v 1 Tôi sẽ ca ngợi Đức Giê-hô-va không thôi; miệng tôi sẽ luôn ca ngợi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Tôi sẽ ca ngợiĐức Giê-hô-va; nguyện những kẻ khốn cùng nghe và mừng rỡ.
|
||
\v 3 Hãy cùng tôi ca ngợi Đức Giê-hô-va; chúng ta hãy cùng tôn cao danh Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Tôi tìm cầu Đức Giê-hô-va, và Ngài đáp lời tôi; Ngài cho tôi thắng hơn mọi nỗi sợ hãi.
|
||
\v 5 Những ai trông đợi Chúa đều rạng rỡ, và họ không bị hổ mặt.
|
||
\v 6 Kẻ khốn cùng này có kêu cầu, và Đức Giê-hô-va đã nghe nó, cứu nó khỏi mọi nỗi gian truân.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Thiên sứ của Đức Giê-hô-va đóng trại chung quanh kẻ kính sợ Ngài, và Ngài giải cứu họ.
|
||
\v 8 Hãy nếm và thấy được Đức Giê-hô-va là tốt lành; phước cho người nương náu nơi Ngài.
|
||
\v 9 Hãy kính sợ Đức Giê-hô-va, hỡi các người là thánh dân; người kính sợ Ngài chẳng thiếu gì cả.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Sư tử tơ có lúc thiếu ăn phải chịu đói; nhưng ai tìm kiếm Đức Giê-hô-va sẽ chẳng thiếu điều gì tốt đẹp.
|
||
\v 11 Hỡi các con, hãy đến nghe ta; ta sẽ dạy các con biết kính sợ Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Người nào khao khát sống và muốn trường thọ hưởng phước trong đời?
|
||
\v 13 kiêng nói lời dữ, và giữ môi miệng khỏi nói lời dối.
|
||
\v 14 Hãy từ bỏ điều tà ác và làm điều thiện lành; hãy tìm kiếm và đề cao sự thuận hòa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Mắt của Đức Giê-hô-va nhìn xem người công chính, và tai Ngài để ý nghe tiếng kêu van của họ.
|
||
\v 16 Đức Giê-hô-va chống lại kẻ làm ác để xóa sạch ký ức về chúng khỏi đất.
|
||
\v 17 Người công bình kêu cầu, Đức Giê-hô-va nghe và giải cứu họ khỏi mọi nỗi gian truân.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Đức Giê-hô-va ở gần kẻ có lòng tan vỡ, và Ngài cứu kẻ có tâm linh bị vùi dập.
|
||
\v 19 Các nan đề của người công chính nhiều thật, nhưng Đức Giê-hô-va cho người thắng hơn tất cả.
|
||
\v 20 Ngài bảo vệ mọi xương cốt người; sẽ chẳng cái nào bị gãy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Điều ác sẽ giết chết kẻ ác; ai ghét người công chính sẽ bị định tội.
|
||
\v 22 Giê-hô-và cứu chuộc linh hồn các đầy tớ Ngài; sẽ chẳng có người nào nương náu nơi Ngài bị lên án.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 35
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy chống lại kẻ chống lại con; hãy chiến cự cùng kẻ chiến cự với con.
|
||
\v 2 Xin Chúa cầm lấy thuẫn và khiên; xin Ngài chỗi dậy cứu giúp con.
|
||
\v 3 Xin hãy dùng giáo và rìu chiến mà địch lại kẻ săn đuổi con; xin hãy nói với linh hồn con: “Ta là sự cứu rỗi con.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Nguyện kẻ tìm giết mạng sống con phải xấu hổ và sỉ nhục. Nguyện kẻ định ý hại con phải trở lui và bối rối.
|
||
\v 5 Nguyện chúng giống như vỏ trấu trước gió, khi thiên sứ củaĐức Giê-hô-va xua chúng đi.
|
||
\v 6 Nguyện con đường chúng nó thành ra tối tăm, trợn trượt, khi thiên sứ của Đức Chúa Trời săn đuổi chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Chúng giăng bẫy lưới bắt con vô cớ; chẳng hiểu vì sao chúng lại đào hầm hại con.
|
||
\v 8 Hãy cho sự hủy diệt bất ngờ ập lên chúng. Hãy khiến chúng mắc vào lưới mà mình đã giăng. Hãy để chúng té vào đó và bị tiêu diệt.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Nhưng con sẽ vui mừng nơi Đức Giê-hô-va và hớn hở về sự cứu rỗi Ngài.
|
||
\v 10 Con sẽ thưa, với cả sức lực mình, rằng: “Hỡi Đức Giê-hô-va, có ai giống như Ngài? Có ai giải cứu người khốn cùng khỏi kẻ mạnh thế, giải cứu người nghèo thiếu khỏi kẻ cướp bóc họ?”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Bọn chứng nhân bất chính nổi lên; chúng cáo gian con.
|
||
\v 12 Chúng lấy oán trả ơn cho con. Con thật buồn bã.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Nhưng khi chúng đau yếu thì con đã mặc bao gai; con gục mặt kiêng ăn vì chúng.
|
||
\v 14 Con đi lại sầu thảm như thể khóc than cho anh em mình; con cúi người cư tang như kẻ khóc mẹ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Đến khi con vấp ngã thì chúng vui mừng và quy tụ lại; chúng nhóm hội chống lại con, khiến con sửng sốt. Chúng cấu xé con không ngừng nghỉ.
|
||
\v 16 Chúng nhạo cười con không chút nể nang; chúng nghiến răng hăm dọa con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Ôi Chúa, Ngài sẽ còn bàng quan đến bao giờ? Xin giải cứu linh hồn con khỏi những công kích tàn hại của chúng nó, xin giải cứu mạng sống con khỏi bầy sư tử.
|
||
\v 18 Rồi con sẽ cảm tạ Ngài trong hội lớn; con sẽ ca ngợi Ngài giữa nhiều người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 con; chớ để chúng thực hiện các mưu chước ác độc của mình.
|
||
\v 20 Vì chúng không nói hòa bình, mà lại đặt điều công kích người trong xứ chúng con đang sống thuận hòa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Miệng lớn láo chống lại con; chúng bảo: “Ha, ha, mắt bọn tao đã thấy rồi.”
|
||
\v 22 Đức Giê-hô-va ôi, Ngài đã thấy việc ấy, xin Ngài đừng lặng thinh; hỡi Chúa, xin đừng ờ cách xa con.
|
||
\v 23 Xin hãy tỉnh giấc và thức dậy mà bênh vực con; Đức Chúa Trời của con, Chúa của con ôi, xin Ngài bênh vực chính nghĩa của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 24 Hỡi Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con, xin minh oan cho con vì sự công bình của Ngài; chớ để chúng vui mừng về con.
|
||
\v 25 Xin đừng để chúng nhủ thầm: “A ha, mình đã đạt được điều mình muốn.” Chớ để chúng nói: “Bọn mình đã nuốt chửng nó.”
|
||
\v 26 Xin khiến chúng phải xấu hổ, và đánh bại kẻ muốn hãm hại con. Nguyện kẻ chế nhạo con phải xấu hổ và sỉ nhục.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 27 Những ai muốn con được minh oan, nguyện họ reo lên vui mừng và sung sướng; nguyện họ cứ mãi nói: “Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va, Đấng lấy làm vui ban phước cho tôi tớ Ngài.”
|
||
\v 28 Rồi suốt ngày con sẽ thuật lại sự công bình Chúa và ca ngợi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 36
|
||
\p
|
||
\v 1 Tội lỗi lên tiếng như kẻ thẩm quyền trong lòng kẻ ác; chẳng có sự kính sợ Đức Chúa Trời trong mắt hắn.
|
||
\v 2 Vì hắn tự yên ủi rằng tội hắn sẽ chẳng bại lộ và chẳng bị ai ghét.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Lời của hắn đều nhuốm tội và lọc lừa; hắn chẳng muốn khôn ngoan, lương thiện.
|
||
\v 4 Lúc nằm trên gường hắn toan tính cách phạm tội; hắn khởi đi trên con đường tà ác; hắn chẳng khước từ điều dữ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Đức Giê-hô-va ôi, đức thành tín Ngài lên đến các tầng trời; lòng trung nghĩa Ngài vươn cao đến tận mây.
|
||
\v 6 Sự công chính Ngài như ngọn núi chót vót; sự công bình Ngài như biển thẳm sâu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Hỡi Đức Chúa Trời, lòng thành tín Chúa quý báu thay! Loài người nương náu dưới bóng cánh Ngài!
|
||
\v 8 Họ sẽ được no đầy nhờ lương thực dư dật trong nhà Chúa; Chúa sẽ cho họ uống nước sông phước lạc quý báu của Ngài.
|
||
\v 9 Vì nguồn sự sống ở nơi Chúa; trong sự sáng Ngài chúng tôi thấy ánh sáng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Xin Chúa cứ tỏ lòng thành tín trọn vẹn cho kẻ biết Ngài, và bênh vực kẻ có lòng ngay thẳng.
|
||
\v 11 Xin đừng để bàn chân của kẻ kiêu ngạo lại gần con. Chớ để bàn tay kẻ ác xua đuổi con.
|
||
\v 12 Ở đó, kẻ làm ác sa ngã; chúng bị hạ gục và không đứng dậy được.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 37
|
||
\p
|
||
\v 1 Đừng bực dọc vì kẻ làm ác; đừng ganh tị với kẻ hành động bất chính.
|
||
\v 2 Vì họ sẽ sớm khô đi như cỏ và tàn héo như rau cỏ xanh.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Hãy tin cậy Đức Giê-hô-va và làm điều phải; hãy an cư trong xứ và sống trung tín.
|
||
\v 4 Hãy vui thích nơi Đức Giê-hô-va, rồi Ngài sẽ ban cho con các ước muốn của lòng mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hãy trao thác các đường lối mình cho Đức Giê-hô-va; hãy tin cậy Ngài, rồi Ngài sẽ thay mặt con mà hành động.
|
||
\v 6 Ngài sẽ khiến công lý của con tỏ lộ như ánh sáng ban ngày và sự vô tội của con sẽ như trời lúc giữa trưa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Hãy ở yên trước mặt Đức Giê-hô-va và kiên nhẫn trông đợi Ngài. Chớ lo lắng nếu có người thành công trong các lối ác của họ, hoặc ai đó thực hiện trót lọt các mưu chước mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Đừng nổi giận và thất vọng. Chớ lo lắng; làm vậy chỉ tạo rắc rối.
|
||
\v 9 Kẻ làm ác sẽ bị diệt vong, còn người trông đợi Đức Giê-hô-va sẽ thừa hưởng xứ.
|
||
\v 10 Ít lâu nữa, kẻ ác sẽ biến mất; con sẽ nhìn vào chỗ hắn, và hắn không còn nữa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Nhưng người công chính sẽ thừa hưởng xứ và sẽ vui sướng vì được phát đạt, thịnh vượng.
|
||
\v 12 Kẻ ác lập mưu hại người công chính, nghiến răng hăm dọa người.
|
||
\v 13 Chúa cười nhạo hắn, vì Ngài thấy ngày hắn sắp đến.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Kẻ ác rút gươm và giương cung mình để hạ người cùng khốn và người thiếu thốn, để sát hại người ngay thẳng.
|
||
\v 15 Gươm chúng sẽ trở đâm vào tim chúng, còn cung chúng sẽ bị gãy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Người công chính tuy có ít nhưng vẫn hơn sự dư giả của nhiều kẻ ác.
|
||
\v 17 Vì cánh tay của kẻ ác sẽ bị gãy, nhưng Đức Giê-hô-va nâng đỡ người công chính.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Đức Giê-hô-va hằng bảo vệ người thiện hảo, và di sản họ sẽ còn mãi mãi.
|
||
\v 19 Họ sẽ không hổ thẹn trong thời khó khăn. Khi đói kém xảy đến, họ sẽ vẫn no đủ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Nhưng kẻ ác sẽ diệt vong. Kẻ thù của Đức Giê-hô-va chẳng khác nào vinh quang của cây cỏ; chúng sẽ bị thiêu hủy và tan theo làn khói.
|
||
\v 21 Kẻ ác mượn mà không trả lại, còn người công chính rộng rãi ban tặng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 22 Người được Đức Giê-hô-va ban phước sẽ thừa hưởng đất; kẻ bị Ngài rủa sả sẽ bị diệt mất.
|
||
\v 23 Chính nhờ Đức Giê-hô-va mà các bước của người có đường lối đẹp ý Ngài được vững chắc.
|
||
\v 24 Dầu có sẩy chân thì người cũng không té ngã, vì Đức Giê-hô-va đỡ nâng người trong tay Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 25 Trước tôi trẻ và nay đã già; tôi chưa từng thấy người công chính bị ruồng bỏ hay con cháu người phải ăn xin.
|
||
\v 26 Suốt ngày người rộng rãi cho vay mượn, còn con cháu người trở nên nguồn phước.
|
||
\v 27 Hãy bỏ điều tà ác và làm điều phải; rồi con sẽ được an ninh mãi mãi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 28 Vì Đức Giê-hô-va ưa thích công lý và không ruồng bỏ người trung tín theo Ngài. Họ được gìn giữ đến đời đời, nhưng con cháu kẻ ác sẽ bị diệt vong.
|
||
\v 29 Người công chính sẽ thừa hưởng xứ và sống tại đó mãi mãi.
|
||
\v 30 Miệng của người công chính nói lời khôn ngoan và củng cố công lý.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 31 Luật pháp của Đức Chúa Trời người ở trong lòng người; chân người sẽ không trượt ngã.
|
||
\v 32 Kẻ ác theo dõi người công chính và tìm cách hãm hại người.
|
||
\v 33 Đức Giê-hô-va sẽ không bỏ mặc người vào tay kẻ ác hay kết án người khi người chịu xét xử.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 34 Hãy trông đợi Đức Giê-hô-va và giữ theo đường lối Ngài, rồi Ngài sẽ cất con lên thừa hưởng xứ. Con sẽ nhìn và thấy kẻ ác bị diệt vong.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 35 Ta đã nhìn thấy kẻ hung ác vươn lên như một cây xanh tốt mọc trên đất bản địa.
|
||
\v 36 Nhưng khi ta lại đi qua đó thì hắn không còn. Ta thử tìm hắn nhưng không gặp.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 37 Hãy quan sát người chính trực, và nhìn xem người ngay thẳng; có tương lai tốt đẹp dành cho người sống hòa thuận.
|
||
\v 38 Kẻ có tội sẽ bị tận diệt; tương lai của kẻ ác sẽ tiêu vong.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 39 Sự cứu rỗi người công chính đến từ Đức Giê-hô-va; Ngài bảo vệ họ khi có biến.
|
||
\v 40 Đức Giê-hô-va giúp đỡ họ và giải cứu họ. Ngài giải thoát họ khỏi kẻ ác và cứu họ vì họ nương náu nơi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 38
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, xin đừng quở trách con đang cơn thạnh nộ Ngài; chớ hình phạt con khi Ngài nổi giận.
|
||
\v 2 Vì các mũi tên Ngài xuyên thủng con, và tay Ngài đè ép lên con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Toàn thân con đau yếu vì cơn thạnh nộ của Ngài; các xương cốt con không còn khỏe mạnh vì tội lỗi mình.
|
||
\v 4 Vì các tội lỗi con phủ lấp con; chúng nặng quá sức con chịu đựng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Các vết thương của con bị tấy độc và bốc mùi vì những tội lỗi xuẩn ngốc của con.
|
||
\v 6 Hằng ngày con phải cúi mình chịu nhục; suốt cả ngày con đi lại than khóc.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Vì con quá đỗi xấu hổ, và toàn thân con ngã bệnh.
|
||
\v 8 Con bị tê dại và nghiền nát; con thở than vì nỗi đau trong lòng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Chúa ôi, Ngài thấu hiểu những khát vọng sâu kín của lòng con; lời than thở con không giấu được Chúa.
|
||
\v 10 Tim con đập mạnh, sức con suy tàn, mắt con mờ yếu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Người thân và bầu bạn đều lánh mặt con vì tình trạng của con; kẻ lân cận thì đứng cách xa.
|
||
\v 12 Những kẻ tìm kế hãm hại con suốt ngày nói lời tàn độc và buông lời dối trá.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Nhưng con, con chẳng khác gì người điếc chẳng nghe thấy gì; con như người câm chẳng nói năng chi.
|
||
\v 14 Con giống như người không nghe biết, cũng chẳng đáp lại.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Hẳn là con trông đợi Ngài, hỡi Đức Giê-hô-va; còn Ngài sẽ đáp lời con, hỡi Chúa là Đức Chúa Trời con.
|
||
\v 16 Con nói vậy để kẻ thù con không hả hê về con. Nếu con trượt té thì chúng sẽ tàn hại con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Vì con sắp bị sẩy chân, và đau đớn luôn.
|
||
\v 18 Con xưng nhận tội con; con lưu tâm về tội lỗi mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Nhưng kẻ thù của con thật đông; người ghét con vô cớ thật là nhiều.
|
||
\v 20 Chúng lấy oán báo ơn cho con; chúng cáo tội con dầu con theo đuổi điều thiện lành.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Đức Giê-hô-va ôi, xin chớ ruồng bỏ con; Đức Chúa Trời của con ôi, xin đừng đứng cách xa con.
|
||
\v 22 Hỡi Chúa là sự cứu rỗi của con, xin hãy đến ngay mà cứu giúp con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 39
|
||
\p
|
||
\v 1 Con đã quyết: “Mình sẽ cẩn trọng trong lời nói để lưỡi khỏi phạm tội. Mình sẽ khớp miệng lại khi ở trước mặt kẻ tà ác.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Con nín lặng; con kiêng cữ nói năng, cho dù nói lời lành, nhưng con càng đau đớn thêm.
|
||
\v 3 Tâm con nóng bỏng; khi con nghĩ đến những điều ấy, nó giống như lửa cháy trong con. Vậy là con phải thưa:
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 “Ôi Đức Giê-hô-va, xin cho con biết cuộc đời mình là bao lâu và các ngày của con dài đến đâu. Xin tỏ cho con thấy mình mong manh thế nào.
|
||
\v 5 Kìa, Chúa đã khiến các ngày con chỉ như gang tấc, và cuộc đời con chẳng là gì trước mặt Chúa. Rõ ràng, mọi người chi như hơi thở. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Rõ ràng, mọi người đi lại như cái bóng. Ai nấy đều chạy đôn chạy đáo lo tích lũy của cải dầu chẳng biết ai sẽ hưởng được.
|
||
\v 7 Giờ thì, Chúa ôi, con trông đợi gì đây? Ngài là hy vọng duy nhất của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Xin giúp con thắng hơn mọi tội mình; xin đừng khiến con bị hổ thẹn cùng kẻ ngu dại.
|
||
\v 9 Con nín thinh, không mở miệng, vì điều Chúa đã làm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Xin hãy thôi khiến con thương tích; con bị choáng ngợp vì tay Ngài giáng mạnh.
|
||
\v 11 Khi Chúa sửa phạt người ta vì phạm tội, thì Ngài làm tiêu hao sức lực họ dần dần như con nhậy; rõ ràng mọi người chỉ là hơi nước. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy lắng nghe con; xin hãy nghe tiếng khóc than của con! Xin đừng bịt tai với con, vì con như khách lạ đối với Chúa, một kẻ ở nhờ như tất cả các tổ phục con.
|
||
\v 13 Xin hãy thôi trừng mắt nhìn con, để con lại được tươi cười trước khi con chết.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 40
|
||
\p
|
||
\v 1 Con kiên nhẫn trông đợi Đức Giê-hô-va; Ngài lắng tai nghe tiếng kêu cầu của con.
|
||
\v 2 Ngài cũng đem con khỏi cái hầm đáng kinh, khỏi chốn sình lầy; Ngài đặt chân con trên vầng đá và làm vững vàng bước con đi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Ngài để nơi miệng con một bài hát mới, ca ngợi Đức Chúa Trời chúng con. Nhiều người sẽ thấy và tôn kính Ngài, để lòng tin cậy Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 4 Phước cho người nào lấy Đức Giê-hô-va làm Đấng mình tin cậy và không ngưỡng mộ kẻ kiêu ngạo hoặc kẻ xây bỏ Ngài để theo sự dối trá.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hỡi Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời con, các việc kỳ diệu mà Ngài đã làm thật nhiều lắm, và các ý tưởng Ngài nghĩ về chúng con thì không đếm được; nếu con muốn đếm và nói đến chúng thì chúng nhiều quá, không kể hết.
|
||
\v 6 Chúa không vui về sinh tế hay của lễ, nhưng Ngài đã mở tai con; Ngài không đòi của lễ thiêu hay lễ chuộc tội.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Vậy là con nói: “Này, con đến đây; trong cuốn sách có chép về con.
|
||
\v 8 Hỡi Đức Chúa Trời con, con vui thích làm theo ý Chúa; luật lệ Ngài ở trong lòng con.”
|
||
\v 9 Con đã công bố tin mừng về sự công bình của Ngài giữa hội lớn; ôi Đức Giê-hô-va, Ngài biết môi miệng con chẳng từ chối làm việc này.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Con không giấu sự thành tín Ngài và sự chân thật Ngài trước hội lớn.
|
||
\v 11 Đức Giê-hô-va ôi, xin đừng rút lại lòng thương xót đối với con; xin cứ để lòng thành tín và sự chân thật của Ngài gìn giữ con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Vô số nan đề bủa vây con; tội lỗi con đã theo kịp con, khiến con chẳng còn thấy gì nữa; chúng nhiều hơn cả tóc trên đầu con, khiến tinh thần con suy sụp.
|
||
\v 13 Đức Giê-hô-va ôi, xin Ngài làm ơn giải cứu con; Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy mau giúp đỡ con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Xin khiến những kẻ săn đuổi để cướp đoạt mạng sống con phải xấu hổ và thất vọng ê chề. Những kẻ ưa thích làm thương tổn con, nguyện chúng phải quay trở lui và bị sỉ nhục
|
||
\v 15 Những kẻ nói với con: “A ha, a ha,” nguyện chúng phải sửng sốt vì mắc cỡ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Còn những người tìm kiếm Ngài, nguyện họ vui mừng, sung sướng nơi Ngài; nguyện mọi người yêu mến sự cứu rỗi của Ngài cứ luôn nói: “Đáng chúc tán Đức Giê-hô-va.”
|
||
\v 17 Con nghèo khổ, thiếu thốn; nhưng Chúa quan tâm đến con. Ngài là Đấng giúp đỡ con và Ngài đến giải cứu con; xin đừng chậm trễ, Đức Chúa Trời của con ôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 41
|
||
\p
|
||
\v 1 Phước cho người quan tâm đến kẻ yếu thế; trong ngày hoạn nạn, Đức Giê-hô-va sẽ giải cứu người.
|
||
\v 2 Giê hô-va sẽ bảo toàn sinh mạng người và giữ cho người được sống, và người sẽ được phước trên đất; Đức Giê-hô-va sẽ không phó người cho ý muốn của kẻ cừu địch người.
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va sẽ nâng đỡ người trên giường đau đớn; Chúa sẽ biến giường bệnh người thành giường chữa lành.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Con thưa: “Đức Giê-hô-va ôi, xin thương xót con! Xin chữa lành con vì con đã phạm tội với Ngài.”
|
||
\v 5 Các kẻ thù nghịch trù ẻo con, rằng: “Chừng nào nó mới chết và tên tuổi nó bị xóa sạch?”
|
||
\v 6 Nếu kẻ thù con đến gặp con, hắn nói những lời chẳng ra gì; lòng hắn chất chứa cho mình tai nạn giống như con; khi hắn ra về, hắn thuật lại cho người khác.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Tất cả những ai ghét con đều xầm xì nói xấu con; nói hành con, chúng hy vọng làm tổn thương con.
|
||
\v 8 Chúng bảo: “Nó mắc phải căn bệnh quái ác; ngã xuống như vậy nó sẽ chẳng trở dậy được đâu.”
|
||
\v 9 Thậm chí người bạn thân của con mà con tin cậy, người ăn bánh của con, đã trở gót đạp con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Nhưng, Đức Giê-hô-va ôi, Chúa thương xót con và đỡ con dậy để con báo trả chúng nó.
|
||
\v 11 Vì kẻ thù nghịch không thắng hơn con, nhờ đó con biết rằng Chúa vui thích về con.
|
||
\v 12 Về phần con, bởi con chánh trực nên Chúa nâng đỡ con và sẽ gìn giữ con trước mặt Ngài mãi mãi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Nguyện Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên được ca ngợi đời đời, mãi mãi. A-men, A-men. Quyển Hai
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 42
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, con nai thèm khát suối nước thể nào thì con cũng khao khát Ngài thể ấy.
|
||
\v 2 Con khao khát Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời hằng sống; khi nào con mới được đến ra mắt Đức Chúa Trời?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Ngày và đêm, nước mắt trở thành đồ ăn của con, trong khi kẻ cừu địch con cứ hỏi con: “Đức Chúa Trời mày đâu?”
|
||
\v 4 Khi dốc đổ nỗi lòng mình, con hồi tưởng lại thể nào con đã từng đi cùng đoàn người dự lễ và dẫn họ đến nhà Đức Chúa Trời trong tiếng reo vui, chúc tụng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Này linh hồn ta, sao ngươi lại chán nản và bồn chồn trong ta? Hãy hy vọng nơi Đức Chúa Trời, vì ta sẽ còn ca ngợi Ngài về ơn cứu giúp bởi sự hiện diện của Ngài.
|
||
\v 6 Đức Chúa Trời của con ôi, linh hồn con sờn ngã trong con; vì vậy, từ vùng đất Giô-đanh, từ ba đỉnh núi Hẹt-môn, từ ngọn đồi Mít-sê-a, con nhớ đến Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Vực gọi vực theo tiếng của thác nước Chúa; mọi sóng gió ba đào của Ngài đã phủ lút con.
|
||
\v 8 Nhưng ban ngày Đức Giê-hô-va sẽ ban truyền sự thành tín Ngài; còn ban đêm bài hát của Ngài sẽ ở với con, tức lời cầu nguyện với Đức Chúa Trời của sự sống con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Con sẽ thưa với Đức Chúa Trời, là vầng đá của con, rằng: “Vì sao Ngài quên con? Vì sao con phải than khóc vì bị kẻ thù áp bức?”
|
||
\v 10 Trong khi các cừu địch con luôn hỏi: “Đức Chúa Trời mày đâu?” thì chúng quở mắng con như thể gươm đâm xoi xương cốt con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Hỡi linh hồ ta, sao ngươi chán nản? Sao ngươi lại bồn chồn trong ta? Hãy hy vọng nơi Đức Chúa Trời, vì ta sẽ còn chúc tụng Ngài, là Đấng cứu giúp ta và Đức Chúa Trời ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 43
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy phân xử cho con và bênh vực chính nghĩa của con trước một dân vô đạo.
|
||
\v 2 Vì Chúa là Đức Chúa Trời của sức mạnh con; vì sao Ngài lại từ bỏ con? Sao con phải than khóc vì bị kẻ thù mình áp bức?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Xin Chúa tỏa rạng ánh sáng cùng chân lý Ngài; nguyện chúng dẫn dắt con; nguyện chúng đưa con đến núi thánh và đến đền Ngài.
|
||
\v 4 Rồi con sẽ đến bàn thờ của Đức Chúa Trời, đến cùng Đức Chúa Trời là niềm vui vô biên của con; hỡi Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của con, con sẽ dùng đàn hạc mà ca ngợi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hỡi linh hồn ta, vì sao ngươi chán nản? Vì sao ngươi bồn chồn trong ta? Hãy hy vọng nơi Đức Chúa Trời, vì ta sẽ còn chúc tụng Ngài, Đấng cứu giúp ta và Đức Chúa Trời ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 44
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, tai chúng con có nghe cha ông mình kể lại việc Ngài đã làm trong thời của họ, vào những ngày xa xưa.
|
||
\v 2 Chúa đã dùng chính tay Ngài đuổi các dân đi, nhưng Ngài lại trồng dân tộc của chúng con; Ngài đã hành hại các dân, nhưng lại khiến dân tộc chúng con tràn ra trong xứ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Vì họ được sở hữu xứ không nhờ thanh gươm mình, cũng chẳng được cứu nhờ cánh tay mình; nhưng nhờ chính tay phải của Chúa, nhờ cánh tay Ngài, và nhờ ánh sáng mặt Ngài, vì Ngài ưu ái họ.
|
||
\v 4 Đức Chúa Trời ôi, Ngài là Vua của con; xin hãy ban chiến thắng cho Gia-cốp.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Nhờ Ngài chúng con sẽ đè bẹp kẻ thù mình; nhờ danh Ngài, chúng con sẽ giày đạp những kẻ nổi lên nghịch lại chúng con.
|
||
\v 6 Vì con sẽ không cậy cung mình, cũng chẳng cậy gươm để được cứu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Nhưng Chúa đã cứu chúng con khỏi kẻ thù mình, và khiến những kẻ ghét chúng con phải hổ thẹn.
|
||
\v 8 Chúng con đã từng hãnh diện về Đức Chúa Trời, và chúng con sẽ cảm tạ danh Chúa đến đời đời. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Nhưng giờ đây Chúa đã bỏ chúng con, khiến chúng con bị sỉ nhục, và Ngài không còn ra trận với quân đội chúng con.
|
||
\v 10 Chúa khiến chúng con phải tháo lui trước quân thù, và những kẻ ghét chúng con đoạt lấy chiến lợi phẩm cho mình.
|
||
\v 11 Chúa khiến chúng con giống như chiên bị định để giết thịt và đã rải chúng con ra giữa các dân.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Chúa bán rẻ đi dân Ngài; làm vậy Ngài chẳng lợi lộc gì.
|
||
\v 13 Ngài khiến chúng con bị hàng xóm, láng giềng mắng mỏ, bị những người chung quanh phỉ báng, cười chê.
|
||
\v 14 Ngài làm cho chúng con thành ra cớ miệt thị giữa các nước, các dân nhìn chúng tôi đều lắc đầu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Cả ngày con phải đối diện với sỉ nhục, và sự hổ mặt đã bao phủ con
|
||
\v 16 vì phải nghe tiếng của kẻ mắng mỏ, miệt thị, vì cớ kẻ cừu địch và kẻ báo thù.
|
||
\v 17 Mọi điều này đã xảy đến cho chúng con; nhưng chúng con không quên Chúa hay làm điều sai quấy với giao ước Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Lòng chúng con không lui đi; các bước chúng con không xa lìa đường lối Chúa.
|
||
\v 19 Thế nhưng Chúa lại khiến chúng con tan tác trong chỗ chó rừng và bao phủ chúng con bằng bóng sự chết.
|
||
\v 20 Nếu chúng con quên danh của Đức Chúa Trời chúng con, hay giang tay hướng về một thần xa lạ,
|
||
\v 21 thì Đức Chúa Trời không truy xét sao? Vì Ngài biết các bí mật của lòng.
|
||
\v 22 Quả là vì Chúa mà chúng con bi giết chết cả ngày; chúng con bị xem là chiên để giết thịt.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 23 Chúa ôi, sao Ngài ngủ? Hãy chỗi dậy, đừng từ bỏ chúng con mãi mãi.
|
||
\v 24 Vì sao Ngài lại giấu mặt và quên đi sự khốn khổ, áp bức mà chúng con phải chịu?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 25 Vì chúng con đã tan ra thành tro bụi, thân thể chúng con dính chặt vào đất
|
||
\v 26 Xin hãy chỗi dậy giúp đỡ chúng con và vì lòng thành tín Ngài mà cứu chuộc chúng con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 45
|
||
\p
|
||
\v 1 Lòng tôi cảm hứng về một chủ đề hay; tôi sẽ xướng lên những lời mình viết về vua; lưỡi tôi là cây bút của văn sĩ đã sẵn sàng.
|
||
\v 2 Vua đẹp hơn các con cái loài người; ân sủng tràn ra trên môi người; vậy nên chúng tôi biết rằng Đức Chúa Trời đã ban phước cho vua đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Hỡi vua quyền thế, hãy nịt gươm vào hông, trong vinh quang và oai vệ.
|
||
\v 4 Với quyền uy, hãy vì sự chân thật, nhu mì và công chính mà xông lên cách khải hoàn; tay phải vua sẽ dạy cho vua những việc đáng sợ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Các mũi tên vua bén nhọn; các dân ngã rạp dưới chân vua; các mũi tên người đâm vào tim các cừu địch người.
|
||
\v 6 Lạy Đức Chúa Trời, ngôi Ngài trường tồn mãi mãi; vương quyền công bình chính là vương quyền nước Ngài.
|
||
\v 7 Vua yêu mến sự công chính và ghét sự gian ác; vậy nên, Đức Chúa Trời, tức Đức Chúa Trời của vua, đã xức cho vua dầu vui mừng nhiều hơn các đồng bạn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Toàn thể trang phục vua toát lên mùi trầm hương, lô hội cùng nhục quế; từ các đền ngà những nhạc khí bằng dây khiến vua vui vẻ.
|
||
\v 9 Các công chúa thuộc trong giới phụ nữ đáng tôn trọng của vua; bên tay phải người là hoàng hậu mặc triều phục bằng vàng ô-phia.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Này, con gái, hãy suy xét và lắng tai nghe; hãy quên đi thân tộc và nhà cha con.
|
||
\v 11 Như vậy, vua sẽ mến mộ nhan sắc con; người là chúa của con; hãy tôn kính người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Con gái thành Ty-rơ sẽ đem tặng phẩm đến; giới giàu có trong dân gian sẽ cầu ơn con.
|
||
\v 13 Con gái vương giả trong cung thật lộng lẫy; trang phục nàng được đính kết vàng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Ra mắt vua, nàng mặc áo thêu thùa; các trinh nữ, là bạn tháp tùng, sẽ được diện kiến vua.
|
||
\v 15 Họ sẽ vui mừng, hoan hỉ mà vào cung.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Nối nghiệp các tổ phụ sẽ là con cái vua, được vua phong làm vương tử trên khắp đất.
|
||
\v 17 Tôi sẽ khiến cho danh tiếng vua được nhớ đến trải suốt các thế hệ; rồi các dân sẽ cảm tạ vua đời đời, mãi mãi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 46
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời là nơi nương náu và sức mạnh của chúng tôi, sẵn sàng cứu giúp lúc gian nguy.
|
||
\v 2 Vì vậy, chúng tôi sẽ chẳng sợ, dù đất có biến đổi, dù đồi núi có bị rung chuyển rồi đổ xuống lòng biển,
|
||
\v 3 dù nước dưới biển có ầm ầm sôi bọt, dù các núi có lung lay khi trồi lên. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Có một con sông mà các dòng nước nó làm vui vẻ thành của Đức Chúa Trời, là nơi thánh, chỗ ngự của Đấng Chí Cao.
|
||
\v 5 Đức Chúa Trời ở giữa thành ấy; thành sẽ không bị chuyển dời; Đức Chúa Trời sẽ giúp đỡ thành, và Ngài sẽ làm vậy lúc hừng sáng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Các dân nổi giận, các nước bị lay động; Ngài lên tiếng phán thì đất tan chảy.
|
||
\v 7 Đức Giê-hô-va của các đạo binh ở cùng chúng tôi; Đức Chúa Trời của Gia-cốp là nơi nương náu của chúng tôi. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Hãy đến xem việc Đức Giê-hô-va đã làm, sự hủy diệt Ngài gây ra trên đất.
|
||
\v 9 Ngài dẹp yên chiến tranh cho đến tận cuối đất; Ngài bẻ gãy cung và chặt giáo thành khúc; Ngài đốt cháy thuẫn, khiên.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Hãy yên lặng và biết rằng Ta là Đức Chúa Trời; Ta sẽ được tôn cao giữa các dân; Ta sẽ được tôn cao trên đất.
|
||
\v 11 Đức Giê-hô-va của các đạo binh ở cùng chúng tôi; Đức Chúa Trời của Gia-cốp là nơi ẩn náu của chúng tôi. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 47
|
||
\p
|
||
\v 1 muôn dân, hãy vỗ tay; hãy reo mừng chiến thắng cho Đức Chúa Trời.
|
||
\v 2 Vì Đức Giê-hô-va chí cao thật đáng sợ; Ngài là Vua Lớn trên toàn cõi đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Ngài khiến các dân quy phục chúng tôi, khiến các nước phục nơi chân chúng tôi,
|
||
\v 4 Ngài chọn cơ nghiệp cho chúng tôi, là vinh quang của Gia-cốp mà Ngài yêu mến. Sê-la
|
||
\v 5 Đức Chúa Trời ngự lên trong tiếng reo vang, Đức Giê-hô-va ngự lên giữa tiếng kèn thổi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Hãy hát ca ngợi Đức Chúa Trời, hãy ca hát chúc tụng; hãy hát ca ngợi Vua chúng tôi, hãy hát lên.
|
||
\v 7 Vì Đức Chúa Trời là Vua trên khắp cõi đất; hãy ca ngợi Ngài một cách hiểu biết.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Đức Chúa Trời cai trị các nước; Đức Chúa Trời ngự trên ngai thánh Ngài.
|
||
\v 9 Giới quyền quý trong các dân đã nhóm lại cùng dân của Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham; vì các thuẫn che chở trái đất thuộc về Đức Chúa Trời; Ngài rất đáng được chúc tôn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 48
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va thật vĩ đại, rất đáng được tán dương.
|
||
\v 2 Niềm vui của cả đất, ấy chính núi Si-ôn, đẹp đẽ, uy nghi, tọa lạc về hướng bắc, tức thành của Vua lớn.
|
||
\v 3 Đức Chúa Trời đã tỏ mình ra là nơi nương náu tại các đền của thành
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Vì, kìa, các vua đã nhóm lại; họ cùng đi qua.
|
||
\v 5 Họ trông thấy, họ kinh ngạc; họ hoảng sợ, và vội vã bỏ đi.
|
||
\v 6 Tại đó họ run rẫy khiếp kinh, đau đớn như sản phụ sắp sinh con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Bằng ngọn gió đông, Ngài đánh vỡ các tàu Ta-rê-si.
|
||
\v 8 Điều chúng tôi đã nghe, thì chúng tôi cũng đã thấy trong thành Đức Giê-hô-va của các đạo binh, trong thành của Đức Chúa Trời chúng tôi; Đức Chúa Trời sẽ khiến thành vững lập đời đời. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Hỡi Đức Chúa Trời, chúng con đã hồi tưởng lại sự thành tín của Chúa tại giữa đền thờ Ngài
|
||
\v 10 Đức Chúa Trời ôi, danh Chúa thể nào thì sự ca ngợi Chúa cũng thể ấy cho đến tận cùng trái đất; tay phải Ngài đầy dẫy sự công chính.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Bởi các nghị định công chính của Chúa, nguyện núi Si-ôn vui mừng, nguyện các con gái Giu-đa hoan hỉ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Hãy đi quanh núi Si-ôn, hãy dạo quanh thành; hãy đếm các ngọn tháp nó,
|
||
\v 13 hãy để tâm quan sát tường thành, ngắm xem các đền đài nó, rồi thuật lại cho thế hệ sẽ đến.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Vì Đức Chúa Trời này là Đức Chúa Trời của chúng tôi đời đời, mãi mãi; Ngài sẽ dẫn dắt chúng tôi cho đến khi chết.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 49
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi muôn dân, hãy nghe lời này; hỡi hết thảy dân cư trên thế giới, hãy lắng tai nghe,
|
||
\v 2 Cả giới bình dân lẫn người cao trọng, người giàu có lẫn kẻ nghèo thiếu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Miệng tôi sẽ nói lời khôn ngoan và điều tôi suy gẫm trong lòng sẽ là sự hiểu biết.
|
||
\v 4 Tôi sẽ nghiêng tai nghe lời ẩn dụ; tôi sẽ dùng đàn hạc mở đầu chuyện ngụ ngôn mình.
|
||
\v 5 Vì sao tôi phải sợ ngày tai họa, khi tội lỗi vây bọc tôi bén gót?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Những kẻ cậy của cải và khoe khoang về lượng tài sản mình —
|
||
\v 7 Hẳn chẳng ai chuộc được anh em mình hoặc đóng giá chuộc họ cho Đức Chúa Trời.
|
||
\v 8 Vì giá chuộc mạng sống người ta đắt quá và chẳng ai trả được điều mình còn thiếu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Không ai có thể sống mãi để thân xác mình chẳng bị hư hoại đi.
|
||
\v 10 Vì người ta sẽ hư nát. Người khôn chết; kẻ dại và lũ lục súc đều cùng bị diệt vong, để lại tài sản cho người khác.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Suy nghĩ trong lòng người ta là dòng dõi mình sẽ cứ tiếp diễn mãi, và nơi mình sống sẽ tồn tại đến muôn đời; họ lấy tên riêng đặt cho đất ruộng mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Nhưng con người ta, dầu có tiền của, không cứ sống mãi; họ giống như loài thú phải diệt vong.
|
||
\v 13 Lối quan niệm này của họ là ngu dại; thế nhưng những người sống sau họ vẫn tán đồng kiểu nói ấy. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Họ bị định phải xuống âm phủ như đàn chiên; sự chết sẽ chăn dắt họ; người chính trực sẽ cầm quyền trên họ vào buổi sáng; âm phủ sẽ thiêu rụi thân xác họ và chẳng có chỗ cho họ sống.
|
||
\v 15 Nhưng Đức Chúa Trời sẽ chuộc mạng sống tôi khỏi quyền lực âm phủ; Ngài sẽ tiếp rước tôi. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Đừng sợ hãi khi ai đó giàu lên, khi quyền lực của nhà họ gia tăng;
|
||
\v 17 vì lúc chết đi, họ sẽ chẳng đem gì theo; quyền lực của họ sẽ suy giảm theo họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Lúc sinh thời họ chúc phước cho linh hồn mình— và người ta ca ngợi anh khi anh biết sống cho mình—
|
||
\v 19 họ sẽ đi theo thế hệ của cha ông mình và họ sẽ chẳng bao giờ thấy lại ánh sáng.
|
||
\v 20 Kẻ giàu có nhưng không hiểu biết chẳng khác gì loài thú phải diệt vong.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 50
|
||
\p
|
||
\v 1 Đấng quyền năng, Đức Chúa Trời, tức Đức Giê-hô-va, đã lên tiếng kêu gọi cả trái đất từ phương mặt trời mọc cho đến phương mặt trời lặn.
|
||
\v 2 Vẻ đẹp toàn hảo, Đức Chúa Trời đã chiếu ra từ Si-ôn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Đức Chúa Trời chúng tôi đến, Ngài không nín lặng; trước mặt Ngài, một ngọn lửa thiêu đốt, còn chung quanh Ngài là bão tố phong ba.
|
||
\v 4 Ngài gọi các tầng trời trên cao lẫn đất bên dưới, để Ngài xét xử dân Ngài:
|
||
\v 5 “Hãy nhóm hội lại với Ta, hỡi kẻ trung tín, những người đã dùng sinh tế lập giao ước với Ta.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Các tầng trời sẽ công bố sự công chính Ngài, vì chính Đức Chúa Trời là Đấng xử án. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 “Hỡi dân Ta, hãy nghe, rồi Ta sẽ nói; Ta là Đức Chúa Trời, tức Đức Chúa Trời các ngươi.
|
||
\v 8 Ta sẽ không trách phạt các ngươi vì sinh tế của các ngươi; những của lễ thiêu các người luôn ở trước mặt Ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Ta sẽ chẳng bắt bò đực khỏi nhà các ngươi, hay dê đực khỏi chuồng trại các ngươi.
|
||
\v 10 Vì tất cả thú rừng đều thuộc về Ta, cùng với súc vật trên ngàn ngọn đồi.
|
||
\v 11 Ta biết hết chim trên núi, và thú hoang ngoài đồng là của Ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Nếu Ta đói, Ta cũng không cho các ngươi biết, vì thế gian, cùng mọi vật trong đó, là của Ta.
|
||
\v 13 Ta ăn thịt bò đực, hay uống máu dê sao?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Hãy dâng của lễ cảm tạ cho Đức Chúa Trời, và hoàn nguyện với Đấng Chí Cao.
|
||
\v 15 Trong ngày hoạn nạn hãy kêu cầu Ta; Ta sẽ giải cứu các ngươi, rồi các ngươi sẽ tôn vinh Ta.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Nhưng với kẻ ác, Đức Chúa Trời phán: “Sao các ngươi lại công bố các luật lệ Ta, dùng miệng mình nói về giao ước Ta,
|
||
\v 17 trong khi lại ghét sự chỉ dạy và vất bỏ lời Ta?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Khi thấy kẻ trộm, các ngươi đồng tình với nó; các ngươi đồng lõa với kẻ ngoại tình.
|
||
\v 19 Miệng các ngươi nói lời ác, lưỡi các ngươi đặt điều dối gian.
|
||
\v 20 Các ngươi ngồi đó nói xấu anh em mình; các ngươi phao vu con trai của mẹ mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Các ngươi đã làm những việc ấy mà Ta vẫn lặng thinh, nên các ngươi tưởng Ta giống các ngươi. Nhưng ta sẽ quở phạt các ngươi và phô bày mọi việc các ngươi đã làm ngay trước mặt các ngươi.
|
||
\v 22 Giờ thì hãy suy xét điều này, hỡi kẻ quên Đức Chúa Trời; nếu không, Ta sẽ xé nát các ngươi ra, và sẽ chẳng có người đến cứu giúp các ngươi:
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 23 Ai dâng của lễ cảm tạ là tôn vinh Ta, và kẻ nào hoạch định đường lối mình theo lẽ chánh thì Ta sẽ cho thấy sự cứu rỗi của Đức Chúa Trời.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 51
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy thương xót con vì lòng thành tín Ngài; vì Chúa đã rất nhiều lần tỏ ra khoan dung, nên xin Ngài bôi xóa các sự vi phạm của con.
|
||
\v 2 Xin hãy rửa con sạch hết điều xấu xa, và thanh tẩy con khỏi tội lỗi mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Vì con biết các sự vi phạm của con, và tội lỗi con vẫn luôn ở trước mặt con.
|
||
\v 4 Con đã đắc tội với Chúa, chỉ với Chúa thôi, và đã làm điều ác trước mặt Ngài; lời Chúa nói là rất phải; sự phán xét của Ngài là đúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Kìa, con được sinh ra trong tội lỗi; ngay khi mẹ con mang thai con thì con đã ở trong tội.
|
||
\v 6 Này, Chúa muốn sự chân thật bên trong; Chúa sẽ khiến con biết khôn ngoan trong lòng mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Xin hãy dùng cây bài hương tẩy uế con, rồi con sẽ được sạch; xin Chúa rửa con, thì con sẽ trắng hơn tuyết.
|
||
\v 8 Xin hãy cho con nghe sự hoan hỉ và vui sướng, để các xương cốt mà Chúa đã bẻ được vui mừng.
|
||
\v 9 Xin Chúa hãy ẩn mặt khỏi các tội con và bôi xóa hết mọi việc làm xấu xa của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Lạy Chúa, xin hãy tạo nên trong con một tấm lòng thanh sạch, và làm mới lại trong con một tâm linh ngay thẳng.
|
||
\v 11 Xin đừng xua đuổi con khỏi trước mặt Chúa, và đừng cất Thánh Linh Ngài khỏi con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Xin Chúa phục hồi lại cho con niềm vui của sự cứu rỗi Ngài, và dùng tinh thần sẵn sàng mà nâng đỡ con.
|
||
\v 13 Rồi con sẽ dạy các đường lối Ngài cho kẻ vi phạm, và kẻ có tội sẽ quay về với Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Hỡi Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi con, xin tha con khỏi tội làm đổ máu, rồi con sẽ lớn tiếng vui mừng về sự công chính của Chúa.
|
||
\v 15 Hỡi Chúa, xin hãy mở miệng con, rồi môi con sẽ ca ngợi Ngài.
|
||
\v 16 Vì Chúa chẳng ưa thích sinh tế, nếu vậy thì con đã dâng rồi; Ngài chẳng vui về của lễ thiêu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Của lễ mà Đức Chúa Trời muốn là một tâm linh tan vỡ. Đức Chúa Trời ôi, Ngài sẽ không xem thường một tấm lòng tan vỡ biết hối lỗi.
|
||
\v 18 Xin Chúa hãy theo ý tốt Ngài mà làm lành cho Si-ôn; xin hãy dựng lại các tường thành Giê-ru-sa-lem.
|
||
\v 19 Rồi Chúa sẽ ưa thích các sinh tế công chính, các của lễ thiêu và của lễ toàn thiêu; khi ấy, người dân chúng con sẽ dâng bò đực trên bàn thờ Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 52
|
||
\p
|
||
\v 1 Kẻ mạnh bạo kia, vì sao ngươi lại hãnh diện khi gây chuyện? Sự thành tín của Đức Chúa Trời thể hiện mỗi ngày.
|
||
\v 2 Nói lời dối trá, lưỡi ngươi toan tính sự tàn hại chẳng khác gì dao cạo bén.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Ngươi ưa chuộng điều ác hơn điều thiện, thích nói dối hơn là nói lời công chính.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Cái lưỡi dối trá kia, ngươi ưa thích mọi lời cắn nuốt người khác.
|
||
\v 5 Đức Chúa Trời cũng sẽ hủy diệt ngươi đời đời; Ngài sẽ kéo ngươi lên, vặt ngươi ra khỏi trại mình và nhổ ngươi khỏi đất của người sống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Người công chính cũng sẽ thấy mà sợ hãi; họ sẽ cười, và nói:
|
||
\v 7 “Chà, đây là kẻ không lấy Đức Chúa Trời làm sức lực mình, mà lại cậy vào của cải và khiến mình vững mạnh trong sự gian ác.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Nhưng về phần mình, tôi giống như cây ô-liu xanh tươi trong nhà Đức Chúa Trời; tôi sẽ tin cậy sự thành tín của Đức Chúa Trời đến đời đời, mãi mãi.
|
||
\v 9 Hỡi Đức Chúa Trời, con sẽ tạ ơn Ngài đến muôn đời vì những việc Ngài đã làm. Con sẽ hy vọng nơi danh Chúa trước mặt những người trung tín của Ngài, vì danh Ngài thật tốt đẹp.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 53
|
||
\p
|
||
\v 1 Kẻ ngu nói trong lòng rằng: “Không có Đức Chúa Trời đâu.” Chúng đồi bại và phạm tội đáng kinh tởm; chẳng có kẻ nào làm lành.
|
||
\v 2 Đức Chúa Trời từ trời nhìn xuống con cái loài người để xem có ai hiểu biết, tìm kiếm Ngài chăng.
|
||
\v 3 Tất cả họ đều đã trở lui, tất cả đều ra ô uế; chẳng có ai làm lành, một người cũng không.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Những kẻ phạm tội đó, những kẻ ăn nuốt dân ta như ăn bánh và chẳng cầu khẩn Đức Chúa Trời, chúng chẳng biết gì sao?
|
||
\v 5 Chúng hoảng sợ, dầu chẳng có lý do gì phải kinh hoảng; vì Đức Chúa Trời sẽ vung vãi xương cốt của kẻ nào đóng trại gây chiến với anh em; các kẻ đó sẽ bị xấu hổ vì Đức Chúa Trời đã khước từ chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Ồ, ước gì sự cứu rỗi Y-sơ-ra-ên sẽ đến từ Si-ôn! Khi Đức Chúa Trời đưa con dân bị tù đày của Ngài trở về, thì Gia-cốp sẽ hân hoan và Y-sơ-ra-ên sẽ vui sướng!
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 54
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Chúa Trời, bởi danh Chúa, xin hãy cứu con, và xét xử con bằng quyền năng Ngài.
|
||
\v 2 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy nghe lời cầu nguyện con; xin lắng tai nghe các lời của miệng con.
|
||
\v 3 Vì những kẻ xa lạ đã nổi lên chống lại con, và những kẻ bạo tàn đã tìm hại mạng sống con; chúng không đặt Đức Chúa Trời trước mặt mình. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Kìa, Đức Chúa Trời là Đấng cứu giúp tôi; Chúa là Đấng nâng đỡ tôi.
|
||
\v 5 Ngài sẽ báo trả điều dữ cho các kẻ cừu địch tôi; Bởi lòng thành tín Chúa, xin hãy tiêu diệt chúng!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Con sẽ dâng lên Chúa một của lễ tự nguyện. Hỡi Đức Giê-hô-va, con sẽ cảm tạ danh Ngài, vì danh Chúa thật tốt đẹp.
|
||
\v 7 Vì Chúa đã giải cứu con khỏi mọi gian truân, nên mắt con đã nhìn các kẻ thù mình cách hả hê.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 55
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy lắng tai nghe lời cầu nguyện của con; xin đừng ẩn mặt khi con kêu cầu.
|
||
\v 2 Xin Chúa hãy lưu ý đến con và đáp lời con; con không yên nghỉ được trong các nỗi khốn cùng của mình
|
||
\v 3 vì tiếng của các kẻ cừu địch con, vì sự áp bức của kẻ ác; vì chúng gây rắc rối cho con và bức hại con khi chúng nổi giận.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Lòng con đau nhói trong con, và các nỗi kinh hoàng của sự chết đã giáng xuống trên con.
|
||
\v 5 Con phải run sợ khi sự kinh hãi áp hãm con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Con đã nói: “Ồi, ước gì mình có cánh giống chim bồ câu! Lúc ấy mình sẽ bay đi và được yên nghỉ.
|
||
\v 7 Thật, lúc ấy mình sẽ đi thật xa; mình sẽ ở lại trong hoang mạc. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Mình sẽ vội chạy đến nơi ẩn náu để tránh bão táp, phong ba.”
|
||
\v 9 Chúa ôi, xin hãy hủy diệt chúng đi, và làm rối loạn ngôn ngữ của chúng, vì con đã thấy bạo hành và xung đột trong thành.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Ngày và đêm chúng đi lại trên các vách thành; tội lỗi và điều ác ở giữa thành.
|
||
\v 11 Sự gian ác ở trong thành; sự áp chế và gian dối chưa rời khỏi các đường phố.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Chẳng phải kẻ thù mắng mỏ tôi, vì nếu vậy tôi vẫn chịu được; cũng không phải kẻ ghét tôi nổi lên chống lại tôi, vì nếu vậy tôi đã ẩn mình đi.
|
||
\v 13 Nhưng chính người, kẻ ngang hàng với tôi, kẻ đồng hành cùng tôi, người bạn thân thiết của tôi.
|
||
\v 14 Chúng ta đã từng gắn bó với nhau; chúng ta đã từng đi dạo trong nhà của Đức Chúa Trời với đám đông dân chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Hãy để sự chết thình lình giáng trên chúng; nguyện chúng cứ sống như vậy mà xuống âm ti, vì sự gian ác ở tại nơi chúng ở, ngay giữa vòng chúng nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Về phần tôi, tôi sẽ kêu cầu Đức Chúa Trời, và Đức Giê-hô-va sẽ cứu tôi.
|
||
\v 17 Sáng, trưa, chiều tối, tôi kêu nài, than thở; Chúa sẽ nghe tiếng tôi.
|
||
\v 18 Ngài sẽ giải cứu mạng sống tôi bình an khỏi chiến trận nhắm vào tôi; vì những kẻ chiến đấu chống lại tôi thật là nhiều.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Đức Chúa Trời, Đấng đã có từ thời xa xưa, sẽ nghe và đáp trả chúng. Sê-la Những con người đó chẳng thay đổi; chúng không kính sợ Đức Chúa Trời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Bạn tôi đã giá tay nghịch lại những người sống hòa bình với mình; nó không tôn trọng giao ước mình đã lập.
|
||
\v 21 Miệng nó trơn như mỡ, nhưng lòng nó hằn học; lời nó êm dịu hơn dầu, nhưng lại là thanh gươm tuốt trần.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 22 Hãy trao các gánh nặng mình cho Đức Giê-hô-va, rồi Ngài sẽ nâng đỡ ngươi; Ngài chẳng bao giờ để cho người công chính bị chao đảo.
|
||
\v 23 Nhưng Chúa, hỡi Đức Chúa Trời, Ngài sẽ đưa kẻ ác xuống hầm hủy diệt; những kẻ khát máu và lừa dối sẽ không sống được phân nửa đời người, còn tôi sẽ tin cậy Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 56
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy thương xót con, vì có người muốn nuốt chửng con; suốt ngày hắn tranh đấu và áp chế con.
|
||
\v 2 Suốt cả ngày, các cừu địch con cứ muốn nuốt chửng con; vì có nhiều kẻ ngạo mạn chống nghịch con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Khi con sợ hãi thì con sẽ đặt lòng tin cậy nơi Ngài.
|
||
\v 4 Con nhờ cậy Đức Chúa Trời, lời Chúa con ca ngợi; con sẽ không sợ hãi; người phàm làm gì được con?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Trọn cả ngày chúng xuyên tạc lời con; mọi ý tưởng của chúng đều nhằm làm hại con.
|
||
\v 6 Chúng tụ tập lại, rình rập, và theo dõi các bước con, y như là chúng chờ dịp làm hại mạng sống con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Xin đừng để chúng thoát tội. Hỡi Đức Chúa Trời, xin hãy đánh đổ các dân trong cơn giận Ngài.
|
||
\v 8 Chúa đếm các bước đi lưu lạc của con, và đựng nước mắt con trong chai Ngài; chẳng phải chúng đều có trong sổ sách của Ngài đó sao?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Rồi các kẻ cừu địch con sẽ thối lui vào ngày con kêu cầu Chúa; con biết là Đức Chúa Trời bênh vực mình.
|
||
\v 10 Nơi Đức Chúa Trời, lời Ngài con ca ngợi – nơi Đức Giê-hô-va, lời Ngài con ca ngợi –
|
||
\v 11 Chính nơi Đức Chúa Trời mà con đặt lòng tin cậy; con sẽ không sợ hãi; người phàm làm gì được con?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Con vẫn biết mình phải thực hiện các điều mình hứa nguyện với Ngài; con sẽ dâng những của lễ tạ ơn Chúa.
|
||
\v 13 Vì Ngài đã giải cứu con khỏi chết; Ngài đã giữ cho chân con khỏi té ngã, để con có thể bước đi trước mặt Đức Chúa Trời trong ánh sáng của kẻ sống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 57
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, xin thương xót con, hãy thương xót con, vì con nương náu nơi Chúa cho đến khi các nỗi khốn khổ này qua đi. Con cứ ở dưới cánh Ngài để được che chở cho đến khi cơn hủy diệt này kết thúc.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Tôi sẽ kêu cầu với Đức Chúa Trời Chí Cao, tức với Đức Chúa Trời thực hiện mọi điều cho tôi.
|
||
\v 3 Từ trời Ngài sẽ ban ơn cứu giúp tôi, khi kẻ muốn nuốt chửng tôi kia chỉ trích tôi; Sê-la Đức Chúa Trời sẽ tỏ cho tôi sự thành tín và chân thật của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Tôi sống cuộc đời giữa bầy sư tử; tôi đang ở giữa những kẽ sẵn sàng ăn nuốt mình. Tôi đang sống giữa những kẻ có răng như giáo và tên, có lưỡi như thanh gươm sắc bén.
|
||
\v 5 Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện Ngài được tôn cao hơn các tầng trời; nguyện vinh quang Ngài trổi hơn toàn trái đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Chúng giăng lưới gài chân con; con thật khốn khổ. Chúng đào hố trước mặt con. Chính chúng lại té vào trong đó! Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Lòng con vững chắc, hỡi Đức Chúa Trời, lòng con vững chắc. Con sẽ hát, vâng, con sẽ hát ca ngợi Ngài.
|
||
\v 8 Hỡi tấm lòng chính trực của ta, hãy thức tỉnh; hỡi cây sáo và đàn hạc, hãy dậy đi; ta sẽ đánh thức hừng đông.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Hỡi Chúa, con sẽ dâng lời cảm tạ Ngài giữa các dân; con sẽ hát ca ngợi Ngài giữa các nước.
|
||
\v 10 Vì lòng thành tín Chúa vĩ đại đến tận các tầng trời, và lòng chân thật Ngài lên đến các tầng mây.
|
||
\v 11 Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện Chúa được tôn cao hơn các tầng trời; nguyện vinh quang Ngài trỗi hơn toàn trái đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 58
|
||
\p
|
||
\v 1 Giới quyền thế các người nói lời công chính sao? Các người xét xử ngay thẳng sao?
|
||
\v 2 Không đâu, các người phạm sự gian ác trong lòng; các người dùng tay gieo sự bạo hành khắp cả xứ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Kẻ ác bị lạc đường ngay từ trong lòng mẹ; ngay từ khi sinh ra, chúng đã lầm lạc, nói lời dối trá.
|
||
\v 4 Nọc độc chúng giống như nọc độc rắn; chúng giống như loài rắn hổ điếc bít tai nó lại
|
||
\v 5 chẳng chịu nghe tiếng của thầy dụ rắn, cho dù họ tài giỏi đến đâu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy bẻ răng trong miệng chúng; Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy nhổ răng nanh của lũ sư tử tơ.
|
||
\v 7 Nguyện chúng tan ra như nước chảy; khi chúng bắn tên, nguyện đó như các mũi tên vô mục tiêu.
|
||
\v 8 Nguyện chúng giống như con ốc sên chảy ra và tiêu đi, như con sinh non của người phụ nữ chẳng bao giờ thấy ánh mặt trời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Trước khi nồi các người thấy nóng từ gai cháy, thì Ngài dùng gió lốc đùa chúng đi, gai xanh cũng như gai đang cháy.
|
||
\v 10 Người công chính sẽ vui mừng khi nhìn thấy sự báo trả của Đức Chúa Trời; người sẽ rửa chân trong máu của kẻ ác,
|
||
\v 11 để rồi người ta nói: “Thật, có phần thưởng cho người công chính; thật, có một Đức Chúa Trời phán xét trái đất.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 59
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời của con ôi, xin hãy giải cứu con khỏi kẻ thù mình; xin hãy đặt con lên cao cách xa những kẻ nổi lên chống lại con.
|
||
\v 2 Xin hãy giữ con bình an trước kẻ làm chuyện tội lỗi, và cứu con khỏi những kẻ khát máu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Vì, kìa, chúng rình hại mạng sống con Đức Giê-hô-va ôi, những kẻ làm ác mạnh bạo kia nhóm hiệp lại chống nghịch con, nhưng không phải vì sự vi phạm hay tội lỗi con.
|
||
\v 4 Chúng sửa soạn xông vào con mặc dầu con chẳng có lỗi lầm gì; xin Chúa hãy thức dậy cứu giúp con, và xem thấy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hỡi Chúa, Giê-hô-va Đức Chúa Trời các đạo binh, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, xin hãy thức dậy và hình phạt mọi dân tộc; xin Chúa đừng thương xót kẻ vi phạm gian ác nào. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Chúng quay trở lại lúc chiều tối, chúng tru như loài chó và đi rảo quanh thành.
|
||
\v 7 Kìa, từ nơi miệng chúng phun ra; thanh gươm ở trên lưỡi chúng, vì chúng bảo: “Có ai nghe thấy chúng ta?”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Nhưng Chúa, là Đức Giê-hô-va, cười chúng nó; Ngài chế nhạo mọi dân tộc.
|
||
\v 9 Hỡi Đức Chúa Trời, là sức lực của con, con sẽ chú tâm vào Ngài; Ngài là ngọn tháp cao của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Đức Chúa Trời ta sẽ lấy lòng thành tín đối xử với ta; Đức Chúa Trời sẽ làm thành ước muốn của ta đối với các cừu địch mình.
|
||
\v 11 Xin đừng giết chúng nó, e dân con sẽ quên chăng. Hỡi Đức Chúa Trời là thuẫn che chở con, xin hãy dùng quyền năng Ngài khiến chúng tan tác và đánh hạ chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Vì các tội của miệng chúng và những lời từ môi chúng, vì những lời nguyền rủa và dối trá chúng nói ra, nguyện chúng bị mắc bẫy trong sự kiêu căng mình.
|
||
\v 13 Xin hãy tiêu diệt chúng khi Ngài nổi giận, để chúng không còn nữa; hãy cho chúng biết rằng Đức Chúa Trời cai trị trong Gia-cốp cho đến tận cùng trái đất. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Vào lúc chiều tối, cứ để chúng quay lại; cứ để chúng tru như loài chó và đi rảo quanh thành.
|
||
\v 15 Chúng sẽ lang thang đây đó kiếm ăn và chờ suốt đêm nếu không được no nê.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Nhưng con sẽ hát về sức lực Chúa; vì Chúa là đồn lũy và nơi ẩn náu của con trong ngày hoạn nạn.
|
||
\v 17 Con sẽ hát ca ngợi cho Chúa, là sức lực của con; vì Đức Chúa Trời là ngọn tháp cao của con, Đức Chúa Trời thành tín giữ lời giao ước.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 60
|
||
\p
|
||
\v 1 Cho các nhạc trường; đặt ở Su-san Ê-đút. thơ của Đa-vít cho sự dạy dỗ. Khi vua chiến đấu với A-ram Na-ha-ra-im và với A-ram Xô-ba, và Giô-áp trở lại giết mười hai ngàn người Ê-đôm trong thung lũng Muối.
|
||
Đức Chúa Trời ôi, Ngài đã bỏ chúng con; Chúa đã khiến chúng con tan tác; Ngài đã nổi giận; xin hãy phục hồi chúng con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Chúa đã khiến đất rung chuyển; Ngài đã xé toạc nó ra; xin Chúa hãy hàn gắn lại những chỗ nứt nẻ của nó, vì nó đang lung lay.
|
||
\v 3 Chúa đã khiến dân Ngài gặp nguy khốn; Chúa đã khiến chúng con uống rượu xây xẩm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Chúa đã ban cờ xí cho những người tôn kính Ngài để họ giương ra vì chân lý.
|
||
\v 5 Xin Chúa dùng tay phải Ngài cứu chúng con, và đáp lời con, để những người yêu mến Chúa được giải cứu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Trong sự thánh khiết Ngài, Đức Chúa Trời đã phán: “Ta sẽ hân hoan; Ta sẽ chia cắt Si-chem và phân thung lũng Su-cốt ra.
|
||
\v 7 Ga-la-át là của Ta, Ma-na-se là của Ta; Ép-ra-im cũng là mũ bảo vệ đầu Ta; còn Giu-đa là vương trượng của Ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Mô-áp là chậu rửa của Ta; giày thì Ta liệng xuống đầu Ê-đôm; Ta sẽ hô vang chiến thắng vì cớ Phi-li-tin.
|
||
\v 9 Ai sẽ đem Ta vào thành vững chắc? Ai sẽ dẫn Ta đến Ê-đôm?”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Nhưng, hỡi Đức Chúa Trời, Chúa vẫn chưa từ bỏ chúng con sao? Ngài đâu có đi ra trận mạc cùng đạo quân chúng con.
|
||
\v 11 Xin hãy giúp chúng con chống lại quân thù, vì sự giúp đỡ của người ta là vô ích.
|
||
\v 12 Nhờ sự giúp đỡ của Chúa chúng con sẽ chiến thắng; Ngài giẫm đạp lên các cứu địch của chúng con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 61
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy nghe tiếng kêu của con; xin Ngài chú ý đến lời cầu nguyện con.
|
||
\v 2 Từ chốn tận cùng của trái đất, con sẽ kêu cầu cùng Chúa khi lòng con bối rối; xin hãy dẫn con đến vầng đá cao hơn mình.
|
||
\v 3 Vì Chúa vẫn là nơi ẩn náu của con, một đồn lũy vững chắc trước kẻ thù.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Con sẽ sống trong lều thánh của Chúa mãi mãi; con sẽ nương náu tại nơi trú ẩn dưới cánh Chúa. Sê-la
|
||
\v 5 Vì, hỡi Đức Chúa Trời, Chúa đã nghe lời khấn hứa của con; Ngài đã ban cho con cơ nghiệp mà Ngài dành cho những kẻ tôn kính danh Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Chúa sẽ thêm lên tuổi thọ cho vua; các năm của người trường tồn qua nhiều thế hệ.
|
||
\v 7 Người sẽ còn lại đời đời trước mặt Đức Chúa Trời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Con sẽ hát ca ngợi danh Ngài mãi mãi để có thể hằng ngày thực hiện các lời hứa nguyện mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 62
|
||
\p
|
||
\v 1 Tôi yên lặng chờ đợi chỉ một mình Đức Chúa Trời thôi; sự cứu rỗi tôi từ Ngài mà đến.
|
||
\v 2 Chỉ một mình Ngài là vầng đá tôi và sự cứu rỗi tôi; Ngài là nơi ẩn náu cao của tôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Cả bọn các người sẽ còn tấn công một người cho đến bao giờ, khi mà các người có thể xô anh ta như bức vách nghiêng, như hàng rào xiêu vẹo?
|
||
\v 4 Chúng hội ý với anh ta chỉ để đánh hạ anh ta khỏi vị trí cao trọng của mình; chúng thích nói dối; trên môi miệng chúng chúc phúc cho anh ta, nhưng trong lòng chúng rủa sả anh ta. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Tôi yên lặng chờ đợi chỉ một mình Đức Chúa Trời; vì hy vọng tôi đặt nơi Ngài.
|
||
\v 6 Chỉ một mình Ngài là vầng đá tôi và sự cứu rỗi tôi; Ngài là ngọn tháp cao của tôi; tôi sẽ không nao núng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Sự cứu rỗi tôi và vinh quang của tôi ở nơi Đức Chúa Trời; vầng đá sức mạnh và nơi nương náu của tôi ở trong Đức Chúa Trời.
|
||
\v 8 Hỡi các người, hãy tin cậy Ngài trong mọi lúc; hãy dốc đổ lòng mình ra trước mặt Ngài; Đức Chúa Trời là nơi nương náu của chúng ta. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Hẳn người hạ đẳng là hư không, kẻ thượng lưu là ảo mộng; gộp lại họ chẳng là gì trên cân; đem cân, họ còn nhẹ hơn cả lông hồng.
|
||
\v 10 Đừng cậy vào sự tàn bạo hay cướp bóc; cũng đừng hy vọng hão huyền nơi sự giàu có, vì chúng sẽ chẳng đem lại gì; đừng hướng lòng mình vào đó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Đức Chúa Trời nói một lần, tôi có nghe hai lần, rằng: quyền năng thuộc về Đức Chúa Trời.
|
||
\v 12 Hơn nữa, lạy Chúa, sự thành tín cũng thuộc về Ngài, vì Ngài báo trả mọi người tùy việc họ làm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 63
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Chúa Trời, Ngài là Đức Chúa Trời của con! Trong một xứ khô khan, cực nhọc, không có nước, con tha thiết tìm kiếm Chúa, linh hồn con khát khao Ngài, xác thể con trông mong Ngài.
|
||
\v 2 Cho nên con đã nhìn ngắm Ngài trong dân thánh để thấy được quyền năng và vinh quang Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Vì sự thành tín Chúa tốt hơn sự sống, nên môi con sẽ ca ngợi Ngài.
|
||
\v 4 Như vậy, con sẽ tán dương Ngài trong lúc còn sống; con sẽ nhân danh Chúa mà giơ cao tay lên.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Con sẽ như thể được ăn bữa bằng tủy xương và mỡ; với đôi môi vui mừng, miệng con sẽ ca ngợi Ngài,
|
||
\v 6 khi trên giường con nghĩ đến Chúa và suy ngẫm về Ngài vào những giờ khắc trong đêm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Vì Chúa là sự cứu giúp con, và con được hoan hỉ trong bóng cánh Ngài.
|
||
\v 8 Con bám lấy Chúa; tay phải Ngài nâng đỡ con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Nhưng những kẻ tìm diệt mạng sống con sẽ sa xuống những chốn tận cùng của đất.
|
||
\v 10 Chúng sẽ bị phó cho quyền của thanh gươm, và sẽ trở thành mồi cho chó rừng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Còn vua sẽ vui mừng nơi Đức Chúa Trời; mọi người cậy Ngài mà thề sẽ hãnh diện về Ngài, nhưng miệng của những kẻ nói lời dối trá sẽ bị ngăn lại.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 64
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy nghe tiếng con nói, lời con ta thán; xin Chúa giữ mạng sống con cho khỏi sợ hãi kẻ thù nghịch.
|
||
\v 2 Hãy giữ con khỏi mưu chước lén lút của kẻ làm ác, khỏi sự náo động của kẻ làm chuyện tội lỗi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Chúng đã mài bén lưỡi mình như thanh gươm; chúng đã nhắm các mũi tên mình, tức những lời cay độc,
|
||
\v 4 để từ trong chỗ kín đáo bắn vào người vô tội; chúng bất ngờ bắn vào người chẳng sợ hãi gì.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Chúng khuyến khích nhau trong mưu ác; chúng lén lút bàn tính gài bẫy người; chúng nói: “Ai thấy chúng ta được?”
|
||
\v 6 Chúng nghĩ ra kế phạm tội; chúng bảo: “Chúng ta đã cẩn thận lên kế hoạch xong xuôi.” Ý tưởng bên trong và lòng người ta thật thâm sâu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Nhưng Đức Chúa Trời sẽ bắn chúng nó; chúng sẽ bất ngờ bị thương tích vì các mũi tên Ngài.
|
||
\v 8 Chúng sẽ bị đánh ngã, vì chính lưỡi chúng chống lại chúng; mọi người trông thấy chúng sẽ đều lắc đầu.
|
||
\v 9 Mọi người sẽ sợ hãi và công bố công việc của Đức Chúa Trời. Người ta sẽ suy ngẫm cách sáng suốt về những gì Ngài đã làm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Người công chính sẽ vui mừng về Đức Giê-hô-va và sẽ nương náu mình nơi Ngài; mọi kẻ có lòng ngay thẳng sẽ hãnh diện về Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 65
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Chúa Trời ở Si-ôn, chúng con trông đợi ca ngợi Ngài; chúng con sẽ thực hiện lời đã hứa nguyện với Ngài.
|
||
\v 2 Hỡi Chúa là Đấng nghe lời cầu nguyện, mọi loài xác phàm sẽ đến với Ngài.
|
||
\v 3 Tội lỗi thắng hơn chúng con; về các sự vi phạm của chúng con, Chúa sẽ tha thứ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Phước cho người mà Chúa chọn đem đến gần Ngài để họ được ở trong sân đền Ngài. Chúng con sẽ được no đầy vật tốt lành của nhà Ngài, tức đền thánh Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hỡi Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi chúng con, theo sự công chính, Chúa sẽ đáp lời chúng con mà thực hiện những việc đáng sợ; Ngài vốn là niềm tin tưởng của những nơi cùng tận trái đất và của những người sống xa bên kia biển.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Vì chính Chúa khiến cho đồi núi vững chắc, chính Chúa nịt lưng bằng sức mạnh.
|
||
\v 7 Chính Ngài dẹp yên tiếng ầm ầm của sóng biển, cùng sự náo động của các dân.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Những kẻ sống các nơi cùng tận trái đất đều sợ hãi trước chứng cớ công việc Chúa; Chúa khiến phương đông và phương tây đều vui mừng.
|
||
\v 9 Chúa đến cứu giúp địa cầu; Chúa tưới ướt nó; Chúa khiến nó nên màu mỡ; dòng sông của Đức Chúa Trời đầy nước; Ngài cung cấp cho loài người ngũ cốc khi sắm sửa đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Chúa tưới ướt các luống cày; Chúa khỏa đất trên mặt luống; Ngài ban mưa khiến chúng tơi xốp; Ngài xuống phước cho các mầm chồi mọc lên.
|
||
\v 11 Chúa lấy sự nhân từ Ngài làm mão triều đội cho năm tháng; các vết xe Chúa để lại sự màu mỡ cho đất.
|
||
\v 12 Nó nhỏ xuống trên các đồng cỏ nơi hoang mạc, và núi đồi được thắt lưng bằng sự vui mừng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Đồng cỏ tràn ngập chiên cừu; thung lũng tràn ngập ngũ cốc; chúng đều reo vui, ca hát.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 66
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi cả trái đất, hãy lớn tiếng reo mừng cho Đức Chúa Trời;
|
||
\v 2 Hãy hát rao ra vinh quang của danh Ngài; hãy ca ngợi Ngài cách rạng rỡ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Hãy thưa với Đức Chúa Trời: “Các công việc Ngài thật đáng sợ! Bởi quyền năng rất lớn của Chúa, các kẻ thù nghịch Chúa đều sẽ quy phục Ngài.
|
||
\v 4 Cả trái đất sẽ thờ phượng Chúa và hát ca ngợi Ngài; họ sẽ hát mừng danh Ngài.” Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hãy đến xem các công việc của Đức Chúa Trời; Ngài thật đáng sợ trong các việc Ngài làm cho con cái loài người.
|
||
\v 6 Ngài làm cho biển thành ra đất khô; họ đi bộ ngang qua sông; tại đó chúng tôi vui mừng về Ngài.
|
||
\v 7 Bởi sức mạnh mình, Chúa cai trị đời đời; mắt Ngài dõi theo các nước; những kẻ phản nghịch chớ tự cao. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Hỡi các người, hãy tán tụng Đức Chúa Trời; hãy làm cho tiếng ca ngợi Ngài vang ra.
|
||
\v 9 Ngài giữ cho chúng ta còn sống và không để chân chúng ta trượt ngã.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Vì, hỡi Đức Chúa Trời, Ngài đã thử nghiệm chúng con; Chúa đã thử chúng con như thử bạc.
|
||
\v 11 Chúa đưa chúng con vào bẫy lưới; Ngài bắt chúng con mang gánh nặng khinh khủng.
|
||
\v 12 Chúa khiến người ta cưỡi trên đầu chúng con; chúng con đi qua lửa, qua nước, nhưng rồi Ngài đem chúng con ra nơi rộng rãi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Con sẽ đem theo các của lễ thiêu vào nhà Chúa; con sẽ trả cho Chúa các lời hứa nguyện mình.
|
||
\v 14 do chính môi miệng con nói ra khi con gặp hoạn nạn.
|
||
\v 15 Con sẽ dâng cho Chúa các con vật béo tốt làm của lễ thiêu với mùi thơm của chiên đực. con sẽ dâng lên bò đực và dê. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Hỡi mọi người kính sợ Đức Chúa Trời, hãy đến nghe tôi công bố những việc Chúa đã làm cho linh hồn tôi.
|
||
\v 17 Miệng tôi kêu cầu Ngài, còn lưỡi tôi ca ngợi Ngài.
|
||
\v 18 Nếu tôi có thấy tội trong lòng mình, thì Chúa đã chẳng nghe tôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Nhưng thật Đức Chúa Trời đã nghe; Ngài đã lưu ý tiếng kêu cầu của tôi.
|
||
\v 20 Chúc tụng Đức Chúa Trời, vì Ngài không gạt bỏ lời cầu nguyện tôi, cũng không rút lại lòng thành tín Ngài dành cho tôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 67
|
||
\p
|
||
\v 1 Nguyện Đức Chúa Trời thương xót chúng ta, ban phước cho chúng ta, và khiến mặt Ngài soi sáng trên chúng ta Sê-la
|
||
\v 2 để các đường lối Chúa được tỏ ra trên đất, tức sự cứu rỗi của Ngài giữa các dân.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Nguyện các dân ca ngợi Chúa; nguyện mọi dân tôn vinh Chúa.
|
||
\v 4 Ồ, nguyện các nước vui sướng, hát mừng, vì Chúa sẽ xét xử các dân bằng sự công chính, và cai trị các nước trên đất. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện các dân ca ngợi Chúa; nguyện mọi dân tộc chúc tụng Ngài.
|
||
\v 6 Đất sinh ra hoa lợi nó và Đức Chúa Trời, tức Đức Chúa Trời chúng con, đã ban phước cho chúng tôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Đức Chúa Trời đã ban phước cho chúng con, và mọi nơi tận cùng trái đất đều tôn vinh Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 68
|
||
\p
|
||
\v 1 Nguyện Đức Chúa Trời trỗi dậy; nguyện các kẻ thù Ngài bị tan tác; nguyện những kẻ ghét Ngài phải trốn chạy trước mặt Ngài.
|
||
\v 2 Khói bị bạt đi thể nào thì xin Chúa cũng đánh bạt chúng đi thể ấy; sáp tan chảy trước lửa ra làm sao thì nguyện chúng cũng tiêu vong như vậy trước sự hiện diện của Đức Chúa Trời.
|
||
\v 3 Nhưng nguyện người công bình vui sướng; nguyện họ hớn hở trước mặt Đức Chúa Trời; nguyện họ hoan hỉ, hạnh phúc.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Hãy hát cho Đức Chúa Trời, hãy hát ca ngợi danh Ngài; hãy đắp đường cho Đấng cưỡi ngựa qua các đồng bằng của thung lũng sông Giô-đanh; danh Ngài là Đức Giê-hô-va; hãy vui mừng trước mặt Ngài.
|
||
\v 5 Đức Chúa Trời trong nơi thánh Ngài đang ngự là cha kẻ mồ côi, là quan tòa của người góa bụa.
|
||
\v 6 Đức Chúa Trời đặt kẻ cô độc vào trong gia đình; Ngài dùng lời ca tiếng hát đem kẻ tù tội ra; nhưng kẻ phản nghịch thì sống tại vùng đất khô cháy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Đức Chúa Trời ôi, khi Chúa đi ra trước dân Ngài, khi Ngài băng qua hoang mạc, Sê-la
|
||
\v 8 Thì đất rung chuyển; các tầng trời cũng đổ mưa trước mặt Đức Chúa Trời, tức trước mặt Đức Chúa Trời khi Ngài đến Si-na-i, trước mặt Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Đức Chúa Trời ôi, Ngài đã ban mưa dồi dào; Ngài làm cho vững chắc sản nghiệp mình khi nó yếu mỏn.
|
||
\v 10 Dân Ngài sống tại đó; lạy Đức Chúa Trời, Ngài đã bởi lòng nhân từ ban nó cho kẻ nghèo.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Chúa ban lệnh, và những kẻ loan truyền nó trở thành một đoàn quân lớn.
|
||
\v 12-13 Vua của các đạo binh trốn chạy, họ trốn chạy, và các phụ nữ chờ đợi ở nhà phân chia chiến lợi phẩm: những chim bồ câu dát bạc có cánh bằng vàng ròng. Khi một số các người ở lại giữa các chuồng chiên thì sao các người lại làm vậy?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Đấng Toàn Năng đánh tan tác các vua tại đó, nó giống như khi có tuyết rơi trên núi Sanh-môn.
|
||
\v 15 Vùng đồi núi Ba-san là ngọn núi vững chắc; vùng đồi núi Ba-san là ngọn núi cao.
|
||
\v 16 Hỡi vùng đồi núi cao kia, sao ngươi nhìn cách ganh tị ngọn núi mà Đức Chúa Trời muốn làm nơi ngự Ngài? Thật, Đức Chúa Trời sẽ ngự tại đó đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Xe ngựa chiến của Đức Chúa Trời là hai vạn, đông hàng ngàn, hàng ngàn; Chúa ở giữa chúng nó tại trong nơi thánh, như tại Si-na-i.
|
||
\v 18 Chúa đã ngự lên nơi cao; Chúa dẫn theo những kẻ bị giam cầm; Chúa nhận lễ vật từ giữa vòng người ta, thậm chí từ những kẻ chống nghịch Ngài, để, hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời, Ngài ở tại đó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Đáng ca tụng Chúa, Đấng hằng ngày mang gánh nặng của chúng con, tức Đức Chúa Trời cứu rỗi chúng con. Sê-la
|
||
\v 20 Đức Chúa Trời chúng con là Đức Chúa Trời cứu rỗi; Chúa Đức Giê-hô-va là Đấng có thể giải cứu chúng con khỏi sự chết.
|
||
\v 21 Nhưng Đức Chúa Trời sẽ đánh vỡ đầu các kẻ thù Ngài, đánh xuyên da đầu của những kẻ miệt mài phạm tội với Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 22 Chúa phán: “Ta sẽ đem các kẻ thù Ta từ Ba-san về; Ta sẽ đem chúng về từ các vực sâu của biển
|
||
\v 23 để các con chà nát kẻ thù mình, nhúng chân mình vào máu, và để lưỡi của chó nhà các con cũng có phần nơi kẻ thù các con.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 24 Hỡi Đức Chúa Trời, chúng nó đã nhìn thấy đám rước nghênh tiếp Đức Chúa Trời của con, tức Vua của con, đi vào trong nơi thánh.
|
||
\v 25 Những kẻ ca hát dẫn đầu, các nhạc công theo sau, và chính giữa là các thanh nữ vỗ trống lắc.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 26 Hãy chúc tụng Đức Chúa Trời khi nhóm lại; hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va, hỡi các con cháu thật của Y-sơ-ra-ên.
|
||
\v 27 Trước tiên là Bên-gia-min, bộ tộc nhỏ nhất, rồi những lãnh đạo Giu-đa cùng các đoàn dân họ, lãnh đạo của Sa-bu-lôn và lãnh đạo của Nép-ta-li.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 28 Hỡi Y-sơ-ra-ên, Đức Chúa Trời các ngươi đã ban lệnh cho quân đội các ngươi; hỡi Đức Chúa Trời, xin tỏ cho chúng con biết quyền năng Ngài, như Ngài đã làm trước kia.
|
||
\v 29 Xin bày tỏ cho chúng con quyền năng Ngài từ đền thờ Chúa tại Giê-ru-sa-lem, là nơi các vua mang lễ vật đến cho Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 30 Nơi trận mạc, xin hãy quở mắng lũ thú hoang trong các đám sậy, tức các dân tộc, là đám bò đực và bò con. Xin hãy hạ nhục chúng và buộc chúng phải mang lễ vật đến cho Ngài; xin đánh tan tác các dân thích gây chiến.
|
||
\v 31 Các vương tử sẽ từ Ai Cập mà ra; Ê-thi-ô-bi sẽ vội đưa tay ra cho Đức Chúa Trời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 32 Hỡi các nước trên đất, hãy ca hát cho Đức Chúa Trời; Sê-la Hãy hát ca ngợi Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 33 Tức cho Đấng cưỡi trên trời của các tầng trời vốn đã có từ những thời xa xưa; kìa, Ngài cất tiếng phán đầy quyền năng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 34 Hãy quy sức mạnh về cho Đức Chúa Trời; sự oai nghiêm Ngài ở trên Y-sơ-ra-ên, và uy lực Ngài ở trên bầu trời.
|
||
\v 35 Hỡi Đức Chúa Trời, Chúa thật đáng sợ trong nơi thánh Ngài; Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên – Chúa ban sức mạnh và quyền năng cho dân Ngài. Đáng chúc tụng Đức Chúa Trời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 69
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, xin Chúa cứu con; vì các dòng nước đang đe dọa mạng sống con.
|
||
\v 2 Con lún sâu trong vũng lầy, chẳng có chỗ tựa chân. Con chìm sâu trong nước, bị nước lũ tràn qua.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Con mòn mỏi vì kêu khóc; cổ họng thì khô rốc; mắt con làng đi vì mãi trông đợi Đức Chúa Trời mình.
|
||
\v 4 Những kẻ ghét con vô cớ đông hơn tóc trên đầu con; những kẻ muốn tiêu diệt con, vốn thù ghét cách sai trái, chúng thật hùng mạnh; con đã phải trả lại thứ mà con chẳng lấy cắp.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hỡi Đức Chúa Trời, Ngài biết sự ngu dại của con, và tội lỗi con không giấu được Chúa.
|
||
\v 6 Hỡi Chúa Đức Giê-hô-va của các đạo binh, xin đừng để những người trông đợi Chúa vì con mà bị hổ thẹn; hỡi Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, xin chớ để những kẻ tìm kiếm Ngài vì con phải chịu nhuốc nhơ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Vì cớ Chúa, con bị trách mắng; con phải chịu hổ mặt.
|
||
\v 8 Con đã trở nên kẻ xa lạ trước các anh em mình, như ngoại kiều đối với con cái của mẹ mình.
|
||
\v 9 Vì lòng nhiệt thành về nhà Chúa đã thiêu nuốt con, lời quở mắng của những kẻ quở mắng Chúa đổ xuống trên con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Khi con than khóc và kiêng ăn, thì họ lăng nhục con.
|
||
\v 11 Khi mặc đồ tang chế thì con trở thành đối tượng cười chê của họ.
|
||
\v 12 Những kẻ ngồi ở cổng thành bàn tán về con; con trở thành bài ca cho các bợm rượu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Về phần con, ôi Đức Giê-hô-va, lời cầu nguyện con hướng về Ngài, vào thời điểm Ngài vui nghe; xin hãy đáp lời con theo như sự cứu rỗi đáng tin cậy của Ngài.
|
||
\v 14 Xin hãy kéo con ra khỏi vũng lầy và đừng để con bị sụp lún; xin hãy đem con xa khỏi những kẻ ghét con và cứu con khỏi vùng nước sâu.
|
||
\v 15 Xin chớ để các cơn nước lũ ập lên con, cũng đừng để vực sâu nuốt chửng con. Xin đừng để miệng hố lấp lại trên con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy đáp lời con, vì sự thành tín Ngài thật tốt lành; vì lòng thương xót Ngài đối cùng con, xin hãy quay về phía con.
|
||
\v 17 Xin đừng giấu mặt Chúa khỏi kẻ tôi tớ Ngài, vì con đang gặp hoạn nạn; xin hãy mau đáp lời con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Xin Chúa lại gần con và cứu con. Vì cớ các kẻ thù của con, xin hãy chuộc con.
|
||
\v 19 Chúa biết sự quở mắng, sự hổ thẹn, cùng sự nhuốc nhơ mà con phải chịu; các kẻ cừu địch con đều ở trước mặt Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Phải chịu mắng mỏ khiến lòng con tan nát; con thấy thật nặng nề; con tìm người thương cảm mình, nhưng chẳng có ai; con kiếm người ủi an, nhưng không tìm thấy.
|
||
\v 21 Chúng cho con chất độc làm thức ăn; khi con khát, chúng cho con uống dấm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 22 Nguyện bàn ăn trước mặt chúng trở thành cái thòng lọng; khi chúng tưởng mình bình an, nguyện nó trở nên chiếc bẫy sập.
|
||
\v 23 Nguyện mắt chúng bị tối lại không còn thấy; và xin cứ khiến lưng chúng nó run rẫy luôn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 24 Xin Chúa giáng cơn thạnh nộ Ngài trên chúng, và khiến sự giận dữ Chúa bắt kịp chúng nó.
|
||
\v 25 Nguyện chỗ ở chúng bị hoang tàn; nguyện đừng có ai sống trong lều chúng nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 26 Vì chúng bức hại kẻ Chúa đã đánh; chúng đi thuật lại nỗi đau của người Chúa đã gây thương tích.
|
||
\v 27 Xin Chúa hãy kết tội chúng vì đã phạm hết tội này đến tội khác; xin đừng để chúng được dự vào chiến thắng công bình của Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 28 Nguyện tên chúng bị xóa khỏi sách sự sống và không dược ghi vào chung với người công chính.
|
||
\v 29 Nhưng con nghèo khó và buồn thảm; Đức Chúa Trời ôi, nguyện sự cứu rỗi Ngài đưa con lên nơi cao.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 30 Con sẽ dùng bài hát mà chúc tán danh Đức Chúa Trời, và dùng lời tạ ơn mà tôn cao Ngài.
|
||
\v 31 Làm vậy sẽ khiến Chúa hài lòng hơn là bò đã thiến hoặc bò đực có sừng cùng móng guốc.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 32 Người nhu mì đã thấy được việc ấy và vui sướng; hỡi những kẻ tìm kiếm Đức Chúa Trời, nguyện tấm lòng các người được sống.
|
||
\v 33 Vì Đức Giê-hô-va nghe kẻ thiếu thốn và chẳng khinh rẻ những kẻ tù của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 34 Nguyện trời và đất, cùng biển và mọi vật di chuyển dưới đó, đều ca ngợi Ngài.
|
||
\v 35 Vì Đức Chúa Trời sẽ cứu Si-ôn và xây lại tường thành của Giu-đa; dân chúng sẽ sống tại đó và được sở hữu nó.
|
||
\v 36 Con cháu của các tôi tớ Ngài sẽ thừa hưởng nó; và những người yêu mến danh Ngài sẽ sống tại đó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 70
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy cứu con! Hỡi Đức Giê-hô-va, xin Ngài mau đến giúp đỡ con.
|
||
\v 2 Nguyện những kẻ tìm hại mạng sống con bị hổ thẹn và sỉ nhục; nguyện chúng là những kẻ vui thích về nỗi đau của tôi phải thối lui và chịu nhuốc nhơ
|
||
\v 3 Những kẻ nói: “A-ha, a-ha” đó, nguyện chúng phải thối lui vì mắc cỡ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Nguyện mọi kẻ nào tìm kiếm Chúa được vui mừng và sung sướng trong Ngài; nguyện những người yêu mến sự cứu rỗi của Chúa luôn nói: “Đức Chúa Trời thật đáng ca ngợi.”
|
||
\v 5 Còn con đây nghèo nàn, thiếu thốn; lạy Đức Chúa Trời, xin mau đến với con; Chúa là nguồn giúp đỡ con, và Ngài giải cứu con. Đức Giê-hô-va ôi, xin chớ trì hoãn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 71
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, con nương náu nơi Ngài; xin đừng để con bị hổ thẹn.
|
||
\v 2 Xin giải cứu con và cho con được an toàn trong sự công chính của Chúa; xin Chúa nghiêng tai qua con và cứu con.
|
||
\v 3 Xin Chúa làm vầng đá nương náu để con luôn có thể đến trú ẩn; Chúa đã ban lệnh cứu con, vì Chúa là vầng đá của con, đồn lũy của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Đức Chúa Trời của con ôi, xin giải cứu con khỏi tay người ác, khỏi tay của kẻ bất chính, tàn độc.
|
||
\v 5 Vì, hỡi Chúa Đức Giê-hô-va, Ngài là hy vọng của con. Con đã tin cậy Ngài từ khi còn bé.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Nhờ Chúa mà con được đỡ nâng từ trong lòng mẹ; chính Chúa đã đem con ra khỏi lòng mẹ con; sự ca ngợi con luôn dành cho Chúa.
|
||
\v 7 Con đây là đối tượng bàn tán của nhiều người; Chúa là nơi ẩn náu vững chắc của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Trọn cả ngày miệng con sẽ nói lời ca ngợi Chúa và tôn kính Ngài.
|
||
\v 9 Xin đừng bỏ con lúc con về già; xin đừng lìa con khi sức lực con suy yếu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Vì các cừu địch con đang bàn tàn về con; những kẻ tìm hại mạng sống con đang cùng mưu tính.
|
||
\v 11 Chúng bảo: “Đức Chúa Trời đã bỏ nó; cứ sẵn đuổi và bắt nó đi, vì chẳng có ai cứu nó đâu.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Hỡi Đức Chúa Trời, xin đừng ở cách xa con; Đức Chúa Trời của con ôi, xin hãy mau cứu giúp con.
|
||
\v 13 Nguyện chúng phải mắc cỡ và bị diệt mất, tức những kẻ muốn hại mạng sống con đó; những kẻ tìm cách hãm hại con, nguyện chúng bị chỉ trích và chịu sỉ nhục.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Nhưng con sẽ luôn hy vọng nơi Chúa và sẽ cứ thêm lời ca ngợi Ngài.
|
||
\v 15 Miệng con sẽ nói về sự công chính cùng sự cứu rỗi của Ngài trọn cả ngày, cho dầu con không hiểu được.
|
||
\v 16 Con sẽ đến chỗ họ thuật lại các công việc quyền năng của Chúa Đức Giê-hô-va; con sẽ nói về sự công chính của Chúa và chỉ của Ngài thôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Đức Chúa Trời ôi, Ngài đã dạy con từ khi con còn bé; thậm chí cho đến nay con vẫn công bố các việc kỳ diệu của Ngài.
|
||
\v 18 Thật, ngay cả khi con đã già cả đầu bạc, Đức Chúa Trời ôi, xin đừng bỏ con, vì con vẫn rao ra sức lực của Chúa cho đời sau, quyền năng Chúa cho mọi người sẽ đến
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Đức Chúa Trời ôi, sự công chính Ngài cũng cao ngất; lạy Chúa là Đức Chúa Trời thực hiện những việc kỳ diệu, có ai giống như Chúa.
|
||
\v 20 Đấng đã cho chúng con gặp bao khó khăn, chính Ngài sẽ khiến chúng con hồi sinh và lại đem chúng con ra khỏi các vực sâu dưới đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Nguyện Chúa thêm cho con sự tôn trọng; xin hãy quay qua an ủi con.
|
||
\v 22 Đức Chúa Trời con ôi, con cũng sẽ dùng đàn hạc mà cảm tạ Chúa vì đức thành tín của Ngài; hỡi Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên, con sẽ dùng đàn hạc mà hát ca ngợi ngợi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 23 Con đây là kẻ Chúa đã cứu chuộc – môi miệng con sẽ lớn tiếng vui mừng khi con hát ca ngợi Chúa.
|
||
\v 24 Trọn cả ngày, lưỡi con cũng sẽ nói về sự công chính của Chúa, vì những kẻ tìm cách hãm hại con đã bị làm cho xấu hổ và bối rối.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 72
|
||
\p
|
||
\v 1 Bài ca của Sô-lô-môn.
|
||
Đức Chúa Trời ôi, xin hãy ban cho vua các nghị định công chính của Ngài, tức sự công chính của Chúa dành cho con trai vua.
|
||
\v 2 Nguyện vua xét xử dân Chúa bằng sự công chính và kẻ nghèo khó của Ngài cách công bằng.
|
||
\v 3 Nguyện các núi đem thái bình đến cho dân chúng; nguyện các đồi đem lại sự công chính.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Nguyện vua đoán xét người nghèo trong dân chúng; nguyện người cứu giúp con cái kẻ thiếu thốn và đập tan kẻ áp bức.
|
||
\v 5 Bao lâu còn mặt trời, mặt trăng, thì nguyện họ cứ tôn kính Chúa qua mọi thế hệ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Nguyện người giống như mưa sa xuống đồng cỏ mới phát, như mưa rào tưới đất.
|
||
\v 7 Nguyện người công chính được thạnh vượng trong thời của vua, và nguyện có bình an khắp chốn cho đến khi trăng không còn nữa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Nguyện vua sẽ cai quản từ biển này đến biển kia, từ sông cái cho đến cùng tận trái đất.
|
||
\v 9 Nguyện những kẻ sống nơi hoang mạc phải sấp mình xuống trước vua; nguyện các kẻ thù người phải liếm bụi đất.
|
||
\v 10 Nguyện vua của Ta-rê-si và của các đảo phải tiến cống cho người; nguyện các vua của Sa-ba và Sê-ba phải dâng lễ vật cho người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 nguyện tất cả các vua đều sấp mình xuống trước người; nguyện mọi dân tộc đều phục vụ người.
|
||
\v 12 Vì vua giúp đỡ kẻ thiếu thốn đang kêu khóc và người nghèo chẳng được ai khác tiếp cứu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Vua cảm thương người nghèo thiếu, vua cứu mạng người túng ngặt.
|
||
\v 14 Vua cứu mạng họ khỏi tình cảnh áp bức, bạo hành, và xem máu họ là quý báu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Nguyện vua cứ được sống! Nguyện người ta sẽ dâng vàng Sa-ba cho người. Nguyện dân chúng cứ cầu nguyện cho người luôn; nguyện Đức Chúa Trời ban phước cho người trọn cả ngày.
|
||
\v 16 Nguyện ngũ cốc sẽ dư dật trên các đỉnh núi trên đất; nguyện bông trái nó đong đưa trước gió giống các cây của Li-ban, và dân chúng trong các thành được thạnh vượng như cỏ trên đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Nguyện danh người cứ còn mãi; bao lâu còn mặt trời thì nguyện danh người sẽ cứ còn bấy lâu. Nguyện mọi nước sẽ xưng người là có phước.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, được chúc tụng, chỉ một mình Ngài làm những việc kỳ diệu.
|
||
\v 19 Nguyện danh vinh hiển Ngài được chúc tụng đến đời đời, nguyện cả trái đất đầy dẫy vinh quang Ngài. A-men! A-men!
|
||
\v 20 Kết thúc các bài cầu nguyện của Đa-vít, con trai Y-sai. Quyển Ba
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 73
|
||
\p
|
||
\v 1 Quả hẳn Đức Chúa Trời thật tốt lành với Y-sơ-ra-ên, với những kẻ có lòng trong sạch.
|
||
\v 2 Riêng con, con suýt bị sẩy chân; đôi bàn chân đỡ con suýt vấp ngã
|
||
\v 3 vì con ganh tị với lũ kiêu ngạo khi thấy sự hưng thịnh của kẻ ác.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Vì cho đến khi qua đời chúng chẳng phải đau đớn gì, mà lại cứ mạnh khỏe, no đủ.
|
||
\v 5 Chúng không phải chịu nặng gánh như người khác; chúng chẳng gặp hoạn nạn như mọi người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Chúng lấy sự kiêu hãnh làm trang sức như đeo dây chuyền cổ; chúng lấy bạo lực mặc cho mình như mặc áo.
|
||
\v 7 Sự đui mù ấy sinh ra tội; các ý tưởng gian tà đi qua lòng chúng nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Chúng nói lời dữ cách giễu cợt; chúng hãnh diện răn đe dùng bạo lực.
|
||
\v 9 Chúng nói phạm cõi trời, và lưỡi chúng tán đủ thứ chuyện dưới đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Cho nên dân Đức Chúa Trời quay hướng về chúng, uống cạn lời của chúng.
|
||
\v 11 Chúng bảo: “Làm sao Đức Chúa Trời biết được? Ngài biết chuyện đang xảy ra hay sao?
|
||
\v 12 Xin Chúa lưu ý: Những con người này là gian ác; lúc nào chúng cũng thảnh thơi, ngày càng giàu thêm lên.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Việc con canh giữ lòng mình và rửa tay trong sự vô tội hẳn chẳng ích lợi gì.
|
||
\v 14 Vì suốt cả ngày con phải chịu hoạn nạn và sáng nào cũng bị sửa phạt.
|
||
\v 15 Nếu con có bảo: “Mình sẽ nói các lời ấy,” thì con hẳn đã phản bội lại thế hệ này của con dân Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Dầu con đã cố hiểu những việc này, nhưng quá khó đối với con.
|
||
\v 17 Rồi con đi vào nơi thánh của Đức Chúa Trời và nhận ra số phận của chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Hẳn là Chúa đã đặt chúng ở nơi trơn trượt; Chúa khiến chúng rơi vào cảnh hoang phế.
|
||
\v 19 Chỉ trong chốc lát mà chúng đã thành ra chốn tiêu điều! Chúng tận số và bị kết liễu thật kinh khủng.
|
||
\v 20 Chúng giống như giấc mộng sau khi người ta thức dậy; Chúa ôi, khi Ngài trỗi dậy, Chúa sẽ chẳng quan tâm gì đến các giấc mơ đó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Vì lòng con buồn thảm, và con bị thương tổn nặng.
|
||
\v 22 Con đã thiếu không biết và không thấy; con như con vật vô tri trước mặt Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 23 Nhưng con vẫn luôn ở cùng Chúa; Chúa nắm giữ tay phải con.
|
||
\v 24 Chúa sẽ dùng lời khuyên lơn mà dẫn dắt con, sau đó tiếp con vào sự vinh hiển.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 25 Trên trời, con có ai trừ ra Chúa? Dưới đất này con chẳng ước muốn ai khác ngoài Ngài.
|
||
\v 26 Thịt và lòng con suy yếu, nhưng Đức Chúa Trời mãi mãi là sức lực của lòng con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 27 Những kẻ xa cách Chúa sẽ tiêu vong; Chúa sẽ hủy diệt mọi người bất trung với Ngài.
|
||
\v 28 Còn riêng con, việc duy nhất con cần làm là đến gần Đức Chúa Trời. Con đã lấy Chúa Đức Giê-hô-va làm nơi ẩn náu mình. Con sẽ công bố mọi việc Ngài đã làm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 74
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, sao Ngài lại cứ mãi hất hủi chúng con? Vì sao Chúa cứ phừng phừng nổi giận với các chiên của đồng cỏ Ngài?
|
||
\v 2 Xin Chúa hãy nhớ lại dân Ngài mà Ngài đã cứu chuộc từ thời xa xưa, được Ngài mua lại để làm sản nghiệp riêng cho Ngài, cùng núi Si-ôn, nơi Chúa ngự,
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Xin Chúa đến xem cảnh hoang phế hoàn toàn, tức mọi hư hại mà quân thù đã gây ra trong nơi thánh.
|
||
\v 4 Các kẻ thù Chúa gầm rống ngay tại nơi Ngài đã định; chúng trương cờ xí lên của chúng lên.
|
||
\v 5 Chúng dùng rìu chặt đốn như trong rừng rậm.
|
||
\v 6 Chúng đập nát, phá tan mọi vật chạm trổ; với búa rìu, chúng cứ thế mà đập.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Chúng đốt cháy nơi thánh của Chúa; chúng mạo phạm chỗ Ngài ngự,
|
||
\v 8 Chúng nói trong lòng: “Chúng ta sẽ hủy diệt hết.” Chúng thiêu sạch mọi nơi nhóm hội trong xứ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Chúng con không còn thấy các dấu lạ của Đức Chúa Trời; chẳng còn nhà tiên tri, và chẳng ai trong chúng con biết tình trạng này sẽ kéo dài bao lâu.
|
||
\v 10 Đức Chúa Trời ôi, kẻ thù sẽ còn sỉ nhục Chúa cho đến bao giờ? Phải chăng kẻ thù sẽ nói phạm danh Ngài mãi mãi?
|
||
\v 11 Vì sao Chúa giữ tay mình lại, tức tay phải Ngài? Xin Chúa hãy rút tay phải Ngài ra khỏi áo và hủy diệt chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Nhưng Đức Chúa Trời vẫn là vua của con từ thời xa xưa, đem đến sự cứu rỗi trên đất.
|
||
\v 13 Chúa dùng sức mình chia biển ra; Ngài đập vỡ đầu của lũ quái vật dưới nước.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Ngài nghiền nát các đầu của Lê-vi-a-than; Ngài ban nó làm thức ăn cho dân sống nơi hoang mạc.
|
||
\v 15 Chúa khai nguồn cho khe, suối; Ngài khiến sông rạch cạn khô.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Ngày là của Chúa, đêm cũng thuộc về Ngài; Chúa đặt mặt trời, mặt trăng vào vị trí của nó.
|
||
\v 17 Ngài định đặt mọi ranh giới của trái đất; Ngài làm nên mùa hạ cùng mùa đông.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ lại kẻ thù đã sỉ nhục Ngài như thế nào, một dân người ngu dại đã xúc phạm danh Chúa.
|
||
\v 19 Xin đừng phó sinh mạng bồ câu của Chúa cho thú hoang. Xin chớ mãi quên mạng sống của dân Ngài đang phải chịu áp chế.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Xin Chúa hãy nhớ lại giao ước Ngài, vì các vùng tối tăm trên đất đầy những chỗ bạo hành.
|
||
\v 21 Xin chớ để kẻ bị áp bức phải thối lại xấu hổ; nguyện người nghèo khó, khốn cùng ca ngợi danh Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 22 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy trỗi dậy; xin Chúa hãy bênh vực danh dự của Ngài; xin nhớ lại những kẻ ngu ngốc đã sỉ nhục Chúa suốt cả ngày ra sao.
|
||
\v 23 Xin Chúa chớ quên tiếng của các cừu địch Chúa, cùng tiếng gầm rú của những kẻ liên tục xem thường Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 75
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, chúng con dâng lời cảm tạ Ngài, vì Chúa mặc thị sự hiện diện của Ngài; người ta nói về các việc kỳ diệu của Chúa.
|
||
\v 2 Đến thời điểm đã định, Ta sẽ xét xử công bằng.
|
||
\v 3 Dầu trái đất và toàn thể cư dân run sợ, nhưng Ta khiến các trụ cột nó vững chắc. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Ta bảo kẻ kiêu ngạo: “Chớ ngạo mạn,” và bảo kẻ ác: “Đừng tưởng mình sẽ thắng.
|
||
\v 5 Đừng cứ đinh ninh như vậy về thắng lợi; chớ ngẩng cao đầu mà nói năng như vậy.”
|
||
\v 6 Chiến thắng không đến từ phương đông, phương tây, cũng không đến từ hoang mạc.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Nhưng Đức Chúa Trời đánh giá; Ngài hạ kẻ này xuống, nhắc người kia lên.
|
||
\v 8 Vì Đức Giê-hô-va cầm trên tay chén rượu pha sủi bọt, rồi rót nó ra. Hẳn mọi kẻ ác trên đất sẽ uống cạn nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Nhưng con sẽ cứ mãi thuật lại những việc Chúa đã làm; con sẽ hát ca ngợi Đức Chúa Trời của Gia-cốp.
|
||
\v 10 Chúa có phán: “Ta sẽ chặt đứt hết sừng của kẻ ác, còn sừng của người công chính sẽ được ngước lên.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 76
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời tự tỏ mình ra trong Giu-đa; danh Ngài thật vĩ đại trong Y-sơ-ra-ên.
|
||
\v 2 Lều của Ngài ở tại Sa-lem; nơi ngự Ngài ở tại Si-ôn.
|
||
\v 3 Tại đó Ngài bẻ gãy tên cung, khiên mộc, gươm đao, cùng các thứ khí giới khác. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Chúa tỏa rạng vinh quang Ngài, khi Chúa từ trên núi xuống, là nơi Chúa đánh giết các kẻ thù Ngài.
|
||
\v 5 Kẻ can trường bị cướp bóc; họ chìm vào giấc ngủ. Toàn thể chiến binh đều bất lực.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Hỡi Đức Chúa Trời của Gia-cốp, nghe Chúa quở trách, cả ngựa và người cưỡi đều thiếp đi.
|
||
\v 7 Chúa, chính Chúa, mới đáng sợ; khi Chúa nổi giận, ai đứng nổi trước mặt Ngài?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Từ trên trời Chúa xét xử; đất sợ hãi và im tiếng.
|
||
\v 9 Hỡi Đức Chúa Trời, Ngài trỗi dậy tiến hành xét xử và giải cứu mọi kẻ chịu áp bức trên đất. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Sự phán xét giận dữ của Chúa đối với những kẻ đó hẳn khiến Chúa được ca ngợi. Chúa trút đổ cơn thạnh nộ Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Hãy hứa nguyện với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, rồi thực hiện. Nguyện mọi kẻ chung quanh Chúa đều đem lễ vật đến cho Đấng đáng phải kính sợ.
|
||
\v 12 Chúa đánh hạ ngạo khí của những người quyền thế; các vua trên đất đều khiếp hãi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 77
|
||
\p
|
||
\v 1 Con sẽ dùng tiếng mình kêu cứu Đức Chúa Trời; con sẽ lên tiếng kêu cầu Đức Chúa Trời, và Đức Chúa Trời con sẽ nghe con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Trong ngày hoạn nạn con tìm kiếm Chúa; vào ban đêm, con đã giơ tay mình ra không mỏi mệt. Con không để ai an ủi mình.
|
||
\v 3 Con nghĩ đến Đức Chúa Trời khi than thở; con nhớ đến Chúa khi yếu sức. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Chúa giữ cho mắt con cứ mở; con bối rối quá không nói được.
|
||
\v 5 Con nghĩ đến những ngày trước, đến thời xa xưa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Suốt đêm con nhớ lại bài ca mà mình từng hát. Con cẩn thận suy xét và cố gắng hiểu việc đã xảy ra.
|
||
\v 7 Phải chăng Chúa sẽ khước từ con mãi mãi? Phải chăng Ngài sẽ chẳng bao giờ ban ơn lại cho con?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Phải chăng lòng thành tín Chúa mãi mãi chấm dứt? Phải chăng lời hứa của Ngài đã đời đời mất đi?
|
||
\v 9 Phải chăng Đức Chúa Trời đã quên tỏ ra độ lượng? Phải chăng cơn giận đã khiến lòng thương xót Ngài đóng chặt? Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Con bảo: “Nỗi bất hạnh của mình là đây: Tay phải của Đấng Toàn Năng đối với chúng ta không còn như trước.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Nhưng, Đức Giê-hô-va ôi, con sẽ nhớ lại các công việc của Ngài; con sẽ nghĩ về các việc kỳ diệu Chúa đã thực hiện ngày xưa.
|
||
\v 12 Con sẽ ngẫm nghĩ về mọi công việc của Chúa và suy gẫm về chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Lạy Đức Chúa Trời, đường lối Ngài là thánh; có thần nào so được với Đức Chúa Trời vĩ đại của chúng con?
|
||
\v 14 Chúa là Đức Chúa Trời thực hiện các phép lạ; Chúa đã tỏ sức mạnh Ngài ra giữa vòng các dân.
|
||
\v 15 Bởi năng quyền lớn lao mình, Chúa đã cho dân Ngài được thắng – tức là con cháu của Gia-cốp và Giô-sép. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Đức Chúa Trời ôi, các dòng nước trông thấy Ngài; các dòng nước thấy Ngài, thì sợ hãi; các vực sâu run rẫy.
|
||
\v 17 Các đám mây trút đổ nước xuống; bầu trời rền tiếng sấm; các mũi tên Ngài vụt bay khắp nơi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Tiếng Chúa vang rền nghe được trong gió; chớp nhoáng thì chiếu sáng thế gian; trái đất run rẫy, lay động.
|
||
\v 19 Đường của Chúa đi xuyên qua biển cả, lối của Ngài đi qua vùng nước dâng tràn, nhưng vết chân Chúa chẳng ai nhìn thấy.
|
||
\v 20 Chúa dùng tay Môi-se và A-rôn dẫn dắt dân Ngài như đàn chiên.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 78
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi dân tôi, hãy nghe giáo huấn của tôi đây, hãy lắng nghe các lời của miệng tôi.
|
||
\v 2 Tôi sẽ mở miệng nói bằng ẩn dụ; tôi sẽ hát về những việc giấu kín liên quan đến quá khứ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Đó là những việc chúng tôi đã nghe và học biết, những chuyện mà tổ phụ chúng ta đã thuật lại.
|
||
\v 4 Chúng tôi sẽ không giữ kín những việc ấy đối với con cháu họ. Chúng tôi sẽ kể cho đời sau về những công việc đáng ca ngợi của Đức Giê-hô-va, cùng sức mạnh và các phép lạ mà Ngài đã làm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Vì Ngài đã thiết đặt các nghị định trong Gia-cốp, định ra luật pháp trong Y-sơ-ra-ên. Ngài truyền cho cha ông chúng ta phải dạy những điều đó cho con cái mình.
|
||
\v 6 Ngài truyền bảo như vậy để thế hệ sẽ đến, tức các cháu bé chưa sinh ra, biết được các nghị định của Ngài, rồi đến lượt chúng sẽ kể lại cho con cái mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Nhờ đó chúng nó sẽ đặt hy vọng nơi Đức Chúa Trời, không quên các công việc Ngài, mà tuân giữ các điều răn Ngài.
|
||
\v 8 Để chúng nó sẽ không giống như cha ông mình, là thế hệ ương ngạnh, phản loạn, thế hệ có tấm lòng không ngay thật, có tâm thần chẳng tận trung với Đức Chúa Trời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Con cháu Ép-ra-im trang bị cung tên, nhưng họ đã phải thối lui trong ngày chiến trận.
|
||
\v 10 Họ đã không giữ giao ước với Đức Chúa Trời, không chịu vâng theo luật pháp Ngài.
|
||
\v 11 Họ quên các công việc Ngài, tức các các việc kỳ diệu mà Ngài đã tỏ cho họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Những việc phi thường mà Ngài làm trước mắt cha ông họ tại đất Ai Cập, trong vùng Xô-an.
|
||
\v 13 Ngài phân rẽ biển và dẫn họ đi qua; Ngài khiến nước dựng lên như những vách tường thành.
|
||
\v 14 Ban ngày, Ngài dẫn họ bằng áng mây, trọn ban đêm thì bằng ánh lửa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Ngài bửa các tảng đá trong hoang mạc ra và ban cho họ nước phỉ phu, đủ để lấp đầy các vực sâu của biển.
|
||
\v 16 Ngài khiến các dòng suối từ đá tuôn ra và làm cho nước chảy khác nào sông.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Vậy mà họ cứ tiếp tục phạm tội với Chúa, trong hoang mạc nổi loạn chống lại Đấng Chí Cao.
|
||
\v 18 Trong lòng họ thách thức Đức Chúa Trời, đòi thức ăn theo thèm khát của mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Họ nói phạm đến Chúa; họ bảo: “Đức Chúa Trời thật có thể dọn ăn cho chúng ta trong hoang mạc sao?
|
||
\v 20 Đúng, khi Ngài đập hòn đá thì nước phun ra, dòng suối chảy tràn. Nhưng Ngài cũng ban bánh được ư? Ngài sẽ cấp thịt cho dân mình sao?”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Khi Đức Giê-hô-va nghe lời đó, Ngài nổi giận; lửa Ngài bùng lên nghịch cùng Gia-cốp, cơn giận Ngài đổ dồn vào Y-sơ-ra-ên,
|
||
\v 22 vì họ không chịu tin Đức Chúa Trời và không cậy sự cứu rỗi của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 23 Nhưng Ngài cũng ban lệnh cho bầu trời bên trên và mở các cửa nó.
|
||
\v 24 Ngài mưa ma-na xuống cho họ ăn, ban cho họ ngũ cốc từ trời.
|
||
\v 25 Người ta ăn bánh của thiên sứ. Ngài ban cho họ thức ăn dồi dào.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 26 Ngài khiến gió đông thổi trên trời, và bởi quyền năng mình Ngài dẫn gió nam.
|
||
\v 27 Ngài mưa thịt xuống trên họ như tro bụi, chim nhung nhúc khác nào cát biển.
|
||
\v 28 Chúng sa xuống giữa trại họ, quanh khắp các lều họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 29 Vậy là họ ăn và no nê. Ngài đã cho họ điều họ thèm muốn.
|
||
\v 30 Nhưng họ chưa đã cơn thèm khát; thức ăn vẫn con trong miệng họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 31 Lúc đó cơn giận của Đức Chúa Trời trút xuống trên họ, giết chết những kẻ mạnh sức nhất. Ngài đánh hạ giới thanh niên của Y-sơ-ra-ên.
|
||
\v 32 Dầu vậy, họ vẫn cứ phạm tội và chẳng chịu tin các việc kỳ diệu của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 33 Thế là Đức Chúa Trời rút ngắn số ngày của họ; các năm tháng họ thật kinh hoàng.
|
||
\v 34 Mỗi khi Chúa hành hại họ thì họ lại tìm cầu Chúa, họ quay trở lại và dốc lòng tìm kiếm Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 35 Họ nhớ lại rằng Đức Chúa Trời chính là vầng đá của mình, rằng Đức Chúa Trời Chí Cao là Đấng giải cứu mình.
|
||
\v 36 Nhưng họ chỉ dùng môi miệng xu nịnh Ngài, dùng lời lẽ mà nói dối Ngài.
|
||
\v 37 Vì lòng họ không chăm vào Ngài, và họ chẳng trung tín với giao ước Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 38 Nhưng, vì thương xót họ, Ngài đã thứ tha tội cho họ và không hủy diệt họ. Thật vậy, Chúa đã nhiều lần nén giận và không khơi bùng cơn thạnh nộ mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 39 Chúa nhớ lại rằng họ chỉ là loài xác thịt, như làn gió thổi qua không trở lại.
|
||
\v 40 Biết bao lần họ đã nổi loạn chống nghịch Chúa trong sa mạc và khiến Ngài buồn lòng nơi hoang địa.
|
||
\v 41 Họ cứ liên tục thách thức Đức Chúa Trời và xúc phạm Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 42 Họ không nhớ đến quyền năng Chúa, thể nào Chúa đã giải cứu họ khỏi quân thù
|
||
\v 43 khi Ngài thực hiện các dấu hiệu đáng kinh sợ tại Ai Cập và các phép lạ trong vùng Xô-an.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 44 Chúa khiến các sông Ai Cập thành ra máu, khiến sông suối họ không uống được.
|
||
\v 45 Chúa sai những đàn ruồi ăn nuốt họ, còn ếch nhái thì tràn qua khắp xứ.
|
||
\v 46 Ngài phó mùa màng họ cho châu chấu, và công lao họ cho cào cào.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 47 Ngài hủy vườn nho họ bằng mưa đá, rồi lại dùng mưa đá diệt các cây sung của họ.
|
||
\v 48 Ngài giáng mưa đá trên trâu bò họ, giáng sấm sét xuống gia súc họ.
|
||
\v 49 Sự thạnh nộ kinh khiếp Ngài quất vào họ. Ngài sai phái cơn giận, sự cuồng nộ, và gian truân như các sứ giả mang họa đến.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 50 Ngài mở lối cho cơn thạnh nộ Ngài; Ngài không tha chết cho họ, mà phó họ cho tai vạ.
|
||
\v 51 Chúa giết hết các con trưởng tại Ai Cập, tức con trưởng của sức mạnh họ trong các lều trại của Cham.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 52 Chúa dắt dân Ngài ra như chiên và dẫn lối họ qua hoang mạc như bầy chiên.
|
||
\v 53 Ngài dẫn dắt họ thật an toàn, không chút sợ hãi, nhưng quân thù thì bị biển vùi lấp.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 54 Rồi Chúa đem họ đến ranh giới thánh địa Ngài, tới ngọn núi mà tay phải Ngài đã chiếm được.
|
||
\v 55 Chúa đuổi các dân khỏi trước mặt họ và giao xứ cho họ làm sản nghiệp; Ngài cho các bộ tộc Y-sơ-ra-ên định cư trong lều mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 56 Nhưng họ thách thức và xem thường Đức Chúa Trời Chí Cao, không vâng giữ các mạng lệnh hệ trọng của Chúa.
|
||
\v 57 Họ bất trung và hành xử cách phản trắc giống cha ông mình; họ chẳng đáng tin cậy, như cây cung sai lệch.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 58 Vì họ lập bàn thờ ngoại giáo mà chọc giận Chúa, và trêu Ngài ghen tức bằng các tượng thần mình.
|
||
\v 59 Khi Đức Chúa Trời nghe điều này thì Ngài nổi thạnh nộ và khước từ Y-sơ-ra-ên hoàn toàn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 60 Ngài từ bỏ nơi thánh tại Si-lô, tức lều tạm Ngài ngự giữa vòng dân chúng.
|
||
\v 61 Ngài để cho sức mạnh mình bị đoạt lấy và phó vinh quang mình vào tay quân thù.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 62 Chúa phó dân Ngài cho lưỡi gươm, Ngài nổi giận với sản nghiệp mình.
|
||
\v 63 Lửa thiêu nuốt giới trai tráng họ, nên thiếu nữ chẳng được hát điệu vu quy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 64 Giới tế lễ ngã chết vì gươm đao, còn góa phụ chẳng thể than khóc.
|
||
\v 65 Rồi Chúa thức giấc như một người ngủ dậy, như người chiến binh reo vui vì rượu.
|
||
\v 66 Chúa đẩy lui các kẻ thù Ngài; Chúa khiến họ mãi mãi bị xấu hổ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 67 Chúa khước từ lều trại Giô-sép, Ngài không chọn chi tộc Ép-ra-im.
|
||
\v 68 Ngài chọn chi tộc Giu-đa và núi Si-ôn mà Ngài yêu mến.
|
||
\v 69 Chúa xây nơi thánh Ngài giống các tầng trời, giống trái đất mà Ngài đã thiết lập đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 70 Chúa chọn Đa-vít, tôi tớ Ngài, và đem người ra từ các chuồng chiên.
|
||
\v 71 Chúa khiến người thôi chăn dắt bầy chiên cái đang nuôi con, lập người lên làm người chăn dắt Gia-cốp, là dân Ngài, và Y-sơ-ra-ên, là cơ nghiệp Ngài.
|
||
\v 72 Đa-vít chăn dắt họ bằng sự chính trực của lòng mình, người dẫn dắt họ bằng tài khéo của đôi tay.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 79
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, các dân ngoại quốc đã xâm phạm cơ nghiệp Chúa; chúng đã làm ô uế đền thánh Ngài; chúng đã biến Giê-ru-sa-lem thành đống đổ nát.
|
||
\v 2 Chúng phó thây của các tôi tớ Chúa làm thức ăn cho chim trời, phó xác của những kẻ trung tín với Chúa cho thú dữ trên đất.
|
||
\v 3 Họ đã đổ máu ra như nước chung quanh Giê-ru-sa-lem, chẳng được ai chôn cất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Chúng con đã trở nên cớ cho người khác sỉ nhục, là đối tượng chế nhạo, làm trò cười cho mọi người chung quanh mình.
|
||
\v 5 Đức Giê-hô-va ôi, còn đến bao lâu nữa? Chúa cứ giận đến mãi mãi sao? Cơn thạnh nộ ghen tức của Chúa sẽ phừng phừng như lửa cho đến lúc nào đây?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Xin hãy trút đổ cơn giận Chúa trên các dân chẳng nhìn biết Ngài, trên các nước không kêu cầu danh Ngài.
|
||
\v 7 Vì chúng đã ăn nuốt Gia-cốp và hủy diệt các làng mạc nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Xin đừng đổ tội của cha ông chúng con lại trên chúng con; nguyện các việc làm nhân từ của Chúa giáng đến trên chúng con, vì chúng con thật hèn mọn.
|
||
\v 9 Hỡi Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi chúng con, xin cứu giúp chúng con, vì vinh quang danh Ngài; vì danh Chúa, xin cứu chúng con và tha tội chúng con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Vì sao các dân hỏi: “Đức Chúa Trời chúng nó đâu rồi?” Nguyện Chúa báo thù các dân về máu đã đổ ra của đầy tớ Ngài trước mặt chúng con.
|
||
\v 11 Nguyện tiếng rên siết của các tù nhân thấu đến trước Chúa; xin Chúa bởi quyền năng Ngài giữ cho những kẻ phải mang án tử được sống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Lạy Chúa, xin hãy báo trả gấp bảy lần vào lòng của các lân bang chúng con số những lời mà họ đã nhục mạ Chúa.
|
||
\v 13 Như vậy chúng con đây, vốn là dân Ngài và chiên của đồng cỏ Ngài, sẽ cảm tạ Chúa mãi mãi. Chúng con sẽ truyền tụng lại các lời ca ngợi Chúa cho mọi thế hệ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 80
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đấng chăn giữ Y-sơ-ra-ên, Đấng dẫn dắt Giô-sép như đàn chiên; hỡi Đấng ngự trên chê-ru-bin, xin hãy chiếu sáng trên chúng con!
|
||
\v 2 Trước mặt Ép-ra-im, Bên-gia-min và Ma-na-se, xin hãy giục giã quyền năng Ngài; xin hãy đến cứu chúng con.
|
||
\v 3 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy phục hồi chúng con; xin Chúa chiếu sáng mặt Ngài trên chúng con, thì chúng con sẽ được cứu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Hỡi Đức Chúa Trời các đạo binh, Chúa sẽ giận dân Ngài khi họ cầu nguyện cho đến bao giờ?
|
||
\v 5 Chúa đã nuôi họ bằng bánh giọt lệ và ban thật nhiều nước mắt cho họ làm thức uống.
|
||
\v 6 Chúa khiến chúng con trở thành đối tượng cho người ta bàn tán, và các kẻ thù chúng con cười nhạo chúng con giữa vòng chúng nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Lạy Đức Chúa Trời các đạo binh, xin hãy phục hồi chúng con; xin chiếu sáng mặt Chúa trên chúng con, thì chúng con sẽ được cứu.
|
||
\v 8 Chúa đem một cây nho ra khỏi Ai Cập; Chúa đuổi các dân đi rồi trồng nó xuống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Chúa phát quang mãnh đất cho nó; nó đâm rễ và mọc ra khắp cả xứ.
|
||
\v 10 Các núi được bóng nó che kín; các cây hương nam cao nhất của Đức Chúa Trời được nhánh nó phủ bao.
|
||
\v 11 Cánh nhánh nó vươn ra tận biển, các chồi nó đến tận sông Ơ-phơ-rát.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Sao Chúa lại phá đổ các vách thành nó để mọi kẻ đi qua bẻ trái nó?
|
||
\v 13 Lũ lợn lòi từ trong rừng ra phá nát nó, và gấu ngoài đồng đến ăn nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Hỡi Đức Chúa Trời các đạo binh, hãy trở lại; từ trên trời, xin Chúa nhìn xuống, để ý và chăm sóc cây nho này.
|
||
\v 15 Đây là gốc mà tay phải Chúa đã trồng, là chồi mà Chúa đã làm cho lớn lên.
|
||
\v 16 Nó bị đốt cháy và đốn hạ; nguyện các kẻ thù nghịch Chúa tiêu vong vì bị Ngài quở phạt.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Nguyện tay Chúa cứ ở trên kẻ vốn là tay phải của Ngài; trên con người mà Ngài đã khiến mạnh mẽ cho Ngài.
|
||
\v 18 Rồi chúng con sẽ không lìa bỏ Chúa; xin khiến chúng con hồi sinh, rồi chúng con sẽ cầu khẩn danh Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Hỡi Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời các đạo binh, xin phục hồi chúng con, thì chúng con sẽ được cứu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 81
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy lớn tiếng chúc tụng Đức Chúa Trời là sức lực của chúng ta; hãy lớn tiếng reo vui cho Đức Chúa Trời của Gia-cốp.
|
||
\v 2 Hãy hát một bài ca và vỗ trống lắc, khảy đàn lia du dương cùng đàn hạc.
|
||
\v 3 Hãy thổi kèn vào ngày trăng mới, vào ngày trăng tròn, khi kỳ lễ lạc khởi đầu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Vì đây là luật dành cho Y-sơ-ra-ên, là nghị định do Đức Chúa Trời của Gia-cốp ban ra.
|
||
\v 5 Chúa ban hành luật ấy như một quy định trong Giô-sép khi Ngài đối địch với xứ Ai Cập, nơi tôi chẳng hiểu thứ tiếng mình nghe.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 “Ta đã lấy đi gánh nặng khỏi vai nó; tay nó không còn phải khiêng thúng.
|
||
\v 7 Trong cơn gian truân, ngươi kêu cứu, và Ta đã giúp đỡ ngươi; từ đám mây giông đen kịt, Ta đã đáp lời ngươi; tại vùng nước Mê-ri-ba, Ta đã thử ngươi. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Hỡi dân Ta, hãy nghe, vì Ta sẽ cảnh báo các ngươi; hỡi Y-sơ-ra-ên, ước gì ngươi chịu nghe Ta!
|
||
\v 9 Chớ có thần lạ giữa vòng các ngươi; các ngươi không được thờ phụng bất kỳ thần ngoại quốc nào.
|
||
\v 10 Ta là Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, Đấng đem các ngươi ra khỏi xứ Ai Cập. Hãy há hoác miệng ra, thì Ta sẽ làm cho đầy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Nhưng dân Ta chẳng chịu nghe lời Ta; Y-sơ-ra-ên chẳng vâng lời Ta.
|
||
\v 12 Vậy nên Ta đã bỏ mặc chúng đi theo đường lối ương ngạnh mình để chúng có thể làm điều mình tưởng là phải.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Ôi, ước gì dân Ta chịu nghe Ta; ôi, ước gì dân Ta bước đi trong các đường lối Ta.
|
||
\v 14 Khi đó Ta sẽ nhanh chóng buộc kẻ thù của chúng phải khuất phục và trở tay Ta nghịch cùng những kẻ áp bức chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Nguyện kẻ nào ghét Đức Giê-hô-va phải sợ khúm núm trước mặt Ngài! Nguyện chúng bị sỉ nhục mãi mãi!
|
||
\v 16 Ta sẽ lấy lúa mì tốt nhất mà nuôi Y-sơ-ra-ên; Ta lấy mật ong từ vầng đá khiến chúng thỏa nguyện.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 82
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời đứng trong hội đồng thiên thượng; Ngài thi hành sự phán xét giữa các thần.
|
||
\v 2 Các người sẽ còn xét xử bất công và thiên vị kẻ ác bao lâu nữa? Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Hãy bênh vực người nghèo và kẻ mồ côi, hãy bảo vệ quyền lợi của người người khổ sở, túng ngặt.
|
||
\v 4 Phải giải thoát kẻ nghèo thiếu; hãy cứu họ ra khỏi tay bọn ác nhân.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Chúng chẳng biết, cũng chẳng hiểu gì; chúng rảo quanh trong bóng tối; mọi nền móng trái đất đều đổ sập.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Tôi nói: “Các người là thần, các người đều là con trai của Đấng Chí Cao.
|
||
\v 7 Dầu vậy, các người sẽ chết như phàm nhân, và sa ngã như một trong các vua chúa.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Đức Chúa Trời ôi, xin hãy trỗi dậy phán xét trái đất, vì Chúa sẽ thừa hưởng muôn dân làm cơ nghiệp.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 83
|
||
\p
|
||
\v 1 Lạy Đức Chúa Trời, xin chớ nín lặng! Đức Chúa Trời ôi, xin Chúa đừng làm ngơ chúng con và cứ mãi bất động.
|
||
\v 2 Kìa, các kẻ thù của Chúa đang náo động, những kẻ ghét Chúa đã ngóc đầu lên.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Chúng nó bàn mưu chống lại dân Chúa và cùng toan tính nghịch lại những kẻ được Ngài chở che.
|
||
\v 4 Chúng bảo nhau: “Chúng ta hãy đến hủy diệt cả dân tộc chúng nó. Rồi danh Y-sơ-ra-ên sẽ chẳng được ai nhớ đến nữa.”
|
||
\v 5 Chúng đã cùng nhau mưu tính với một chiến lược; ấy là để chống lại Chúa mà chúng thành lập liên minh.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Nào là dân Ê-đôm cùng người Ích-ma-ên, người Mô-áp với dân Ha-ga-rít, cùng mưu tính với
|
||
\v 7 Ghê-banh, Am-môn, A-ma-léc; cũng có cả Phi-li-tin và dân cư Ty-rơ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 A-si-ri cũng liên kết với chúng nó; chúng hỗ trợ con cháu Lót. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Xin Chúa xử chúng như Chúa đã làm với Ma-đi-an, như Ngài đã xử Si-sê-ra, và Gia-bin tại sông Ki-sôn.
|
||
\v 10 Chúng nó bị tiêu vong tại Ên-đô-rơ và ra như phân trên đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Xin Chúa khiến giới quyền quý của chúng ra giống như Ô-rếp và Xê-ép, và hết thảy các quan tướng chúng ra giống như Xê-bách và Xanh-mu-na.
|
||
\v 12 Chúng bảo: “Chúng ta hãy đoạt lấy cho mình các đồng cỏ của Đức Chúa Trời.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Đức Chúa Trời của con ôi, xin hãy khiến chúng ra giống như đám bụi xoáy, như trấu trước cơn gió,
|
||
\v 14 như lửa thiêu hủy rừng, như ngọn lửa đốt cháy các núi.
|
||
\v 15 Xin dùng cơn gió mạnh của Chúa đuổi theo chúng nó, và giáng bão tố của Ngài để chúng kinh sợ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Xin khiến chúng phải hổ mặt để chúng biết tìm kiếm danh Ngài.
|
||
\v 17 Nguyện chúng bị mắc cỡ và kinh hoảng đời đời; nguyện chúng bị diệt vong một cách đáng xấu hổ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Rồi, hỡi Đức Giê-hô-va, chúng sẽ biết rằng chỉ có Chúa là Đấng Chí Cao trên khắp cả đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 84
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va của các đạo binh, nơi Chúa ngự thật đáng yêu!
|
||
\v 2 Con khao khát được ở trong sân đền của Đức Giê-hô-va, nỗi khát khao ấy của con khiến mình kiệt sức. Lòng cùng cả con người con kêu xin Đức Chúa Trời hằng sống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Hỡi Đức Giê-hô-va của các đạo binh, là Vua, cũng là Đức Chúa Trời của con, thậm chí chim sẽ cũng kiếm được chỗ ở, và chim nhạn cũng tìm được tổ để sinh con gần các bàn thờ của Chúa.
|
||
\v 4 Phước thay cho kẻ được ở trong nhà Chúa; họ luôn ca ngợi Chúa. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Phước cho người có được sức lực trong Chúa, người có lòng hướng về đường dẫn đến Si-ôn.
|
||
\v 6 Khi đi qua thung lũng khóc lóc, họ kiếm được các suối nước uống. Mưa sớm bao phủ nó bằng các vũng nước.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Họ đi sức lực càng thêm lên; hết thảy họ đều ra mắt Đức Chúa Trời tại Si-ôn.
|
||
\v 8 Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các đạo binh, xin nghe lời con cầu nguyện; hỡi Đức Chúa Trời của Gia-cốp, xin Chúa lắng nghe lời con nói đây! Sê-la
|
||
\v 9 Đức Chúa Trời ôi, xin canh giữ thuẫn khiên của chúng con; xin Chúa quan tâm đến kẻ chịu xức dầu của Ngài.
|
||
\v 10 Vì một ngày trong sân đền Chúa quý hơn cả ngàn ngày ở nơi khác. Con thà làm kẻ giữ cửa trong nhà Đức Chúa Trời mình hơn là sống trong lều trại kẻ ác.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời là mặt trời và thuẫn che chúng con; Đức Giê-hô-va sẽ ban ân sủng và vinh quang; Ngài chẳng từ chối điều tốt lành nào đối với kẻ bước đi cách chính trực.
|
||
\v 12 Hỡi Đức Giê-hô-va các đạo binh, phước cho người tin cậy Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 85
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, Chúa đã tỏ ơn cho xứ Ngài; Chúa đã phục hồi sự hưng vượng của Gia-cốp.
|
||
\v 2 Chúa đã tha tội cho dân Ngài; Chúa đã phủ lấp mọi tội lỗi họ. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Chúa đã rút lại hết cơn thạnh nộ Chúa; Chúa đã bỏ đi cơn nóng giận của Ngài.
|
||
\v 4 Hỡi Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi chúng con, xin hãy phục hồi chúng con, và bỏ qua nỗi bực dọc của Chúa đối với chúng con.
|
||
\v 5 Chúa sẽ giận chúng con mãi mãi sao? Phải chăng Chúa sẽ cứ giận như vậy suốt các thế hệ tương lai?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Chúa không khiến chúng con được hồi sinh, để rồi dân Chúa sẽ vui mừng về Ngài hay sao?
|
||
\v 7 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy tỏ cho chúng con lòng thành tín Ngài; xin ban cho chúng con sự cứu rỗi của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Tôi sẽ nghe điều Đức Giê-hô-va phán bảo, vì Ngài sẽ làm hòa với dân Ngài, tức những kẻ trung tín theo Ngài. Nhưng họ không được quay trở lại các đường lối ngu dại.
|
||
\v 9 Hẳn sự cứu rỗi của Chúa gần với kẻ kính sợ Ngài; rồi vinh quang sẽ tiếp tục ở trong xứ chúng ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Sự thành tín và chân thật đã gặp nhau; sự công chính và bình an đã hôn nhau.
|
||
\v 11 Sự chân thật sẽ từ đất mọc lên, và chiến thắng sẽ từ trên trời nhìn xuống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Thật, Đức Giê-hô-va sẽ ban phước lành và xứ chúng ta sẽ sinh huê lợi.
|
||
\v 13 Sự công chính sẽ đi trước mặt Chúa và mở đường cho các bước Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 86
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy nghe và đáp lời con, vì con nghèo nàn và bị áp chế.
|
||
\v 2 Xin Chúa bảo vệ con vì con trung tín; Đức Chúa Trời của con ôi, xin cứu một kẻ tôi tớ biết tin cậy Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Lạy Chúa, xin thương xót con, vì con kêu cầu Chúa trọn cả ngày.
|
||
\v 4 Xin khiến kẻ tôi tớ Chúa vui sướng vì, hỡi Chúa, chính Ngài là Đấng con cầu nguyện.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Chúa ôi, Ngài nhân từ và sẵn sàng tha thứ, Ngài tỏ lòng khoan dung lớn cho mọi kẻ kêu cầu Ngài.
|
||
\v 6 Đức Giê-hô-va ôi, xin lắng nghe lời cầu nguyện của con; xin Chúa hãy nghe các lời con cầu xin.
|
||
\v 7 Trong ngày gặp gian truân con kêu cầu Chúa, vì Ngài sẽ đáp lời con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Chúa ôi, giữa vòng các thần, chẳng có ai sánh được với Chúa. Chẳng có việc nào giống như các việc Chúa làm.
|
||
\v 9 Chúa ôi, tất cả các dân mà Chúa đã tạo ra sẽ đến cúi mình trước mặt Chúa. Họ sẽ tôn kính danh Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Vì Chúa thật vĩ đại và làm những việc kỳ diệu; chỉ một mình Ngài là Đức Chúa Trời.
|
||
\v 11 Đức Giê-hô-va ôi, xin dạy con các đường lối Ngài. Rồi con sẽ bước đi trong chân lý Ngài. Xin cho con cứ mãi một lòng tôn kính Chúa.
|
||
\v 12 Hỡi Chúa là Đức Chúa Trời của con, con sẽ ca ngợi Chúa bằng cả tấm lòng; con sẽ tôn vinh danh Ngài mãi mãi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Vì lòng thành tín Chúa đối với con thật lớn; Chúa đã giải cứu mạng sống con khỏi các vực sâu âm phủ.
|
||
\v 14 Đức Chúa Trời ôi, kẻ kiêu ngạo đã nổi lên chống nghịch con. Một bọn người hung bạo tìm hại mạng sống con. Chúng chẳng biết tôn kính Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Nhưng, Chúa ôi, Ngài là Đức Chúa Trời nhân từ, bao dung, chậm giận, giàu lòng thành tín và chân thật.
|
||
\v 16 Xin đoái xem con và thương xót con; xin ban sức lực cho kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy cứu con trai của đầy tớ gái Ngài.
|
||
\v 17 Xin tỏ cho con dấu hiệu về ơn Chúa. Rồi những kẻ ghét con sẽ thấy và bị xấu hổ vì, hỡi Đức Giê-hô-va, Chúa đã cứu giúp con và yên ủi con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 87
|
||
\p
|
||
\v 1 Thành của Chúa được lập vững trên núi thánh.
|
||
\v 2 Đức Giê-hô-va yêu mến các cổng Si-ôn hơn mọi lều trại của Gia-cốp.
|
||
\v 3 Hỡi thành của Đức Chúa Trời, người ta nói những điều thật tuyệt vời về người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Tôi nhắc đến Ra-háp và Ba-by-lôn cho những kẻ theo mình. Kìa, có Phi-li-tin và Ty-rơ, cùng với Ê-thi-ô-bi. Kẻ này sinh ra tại đó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Về Si-ôn, người ta sẽ nói: “Mỗi kẻ trong số này được sinh ở đó, và chính Đấng Chí Cao sẽ vững lập nó.”
|
||
\v 6 Khi ghi các dân vào sổ bộ, Đức Giê-hô-va lưu ý: “Kẻ này sinh ra tại đó.” Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Cũng vậy, những kẻ ca hát và những kẻ nhảy múa nói: “Mọi suối nước tôi đều ở trong người.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 88
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi con, ngày đêm con kêu cầu trước mặt Chúa.
|
||
\v 2 Xin Chúa nghe lời cầu nguyện con; xin để ý tiếng kêu khóc của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Vì con đầy nỗi gian truân và mạng sống con đã xuống tận âm phủ.
|
||
\v 4 Người ta xử với con như với những kẻ đi xuống huyệt; con là người chẳng còn sức lực gì.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Con bị bỏ giữa vòng kẻ chết; con chẳng khác chi người chết ở trong mồ mà Chúa chẳng còn quan tâm vì bị cắt đứt khỏi quyền năng Chúa.
|
||
\v 6 Chúa để con ở đáy vực, tại những chỗ tối tăm, sâu thẳm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Cơn giận Chúa đè nặng trên con, các cơn sóng của Chúa quét qua con. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Vì Cớ Chúa mà những người thân quen tránh né con. Chúa đã biến con thành cảnh tượng gây sửng sốt. Con bị vây hãm không thoát ra được.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Mắt con yếu đi vì hoạn nạn; suốt ngày con kêu la cùng Chúa.
|
||
\v 10 Chúa sẽ vì kẻ chết mà làm phép lạ sao? Người đã chết có đứng lên ca ngợi Chúa không? Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Sự thành tín Chúa có được công bố trong mồ mả, hoặc lòng trọn thành của Chúa có được rao ra trong cõi chết chăng?
|
||
\v 12 Phải chăng các việc kỳ diệu của Chúa sẽ được biết trong chốn tối tăm, sự công chính Chúa được nhận ra trong chỗ quên lãng?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Nhưng, Đức Giê-hô-va ôi, con kêu cầu Chúa; vào buổi sáng, lời cầu nguyện con đến trước mặt Ngài.
|
||
\v 14 Đức Giê-hô-va ôi, sao Ngài khước từ con? Vì sao Chúa giấu mặt khỏi con?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Từ thuở niên thiếu con luôn chịu hoạn nạn và cứ suýt chết. Con phải chịu những kinh hoàng từ nơi Chúa; con chẳng làm gì được.
|
||
\v 16 Các hành động nóng giận của Chúa đã tràn qua con, các việc làm kinh khiếp của Chúa hủy diệt con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Chúng chẳng khác nào nước suốt ngày bao phủ con; chúng đều vây bọc lấy con.
|
||
\v 18 Chúa đã cất đi hết mọi bè bạn và người quen biết con. Con chỉ còn bóng tối làm kẻ thân quen.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 89
|
||
\p
|
||
\v 1 Con sẽ mãi mãi hát xướng về các việc làm thành tín của Đức Giê-hô-va. Con sẽ rao ra sự chân thật của Chúa cho các thế hệ tương lai.
|
||
\v 2 Vì con đã nói: “Sự thành tín đã được thiết lập đời đời; lòng chân thật của Chúa đã vững lập trên các tầng trời.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 “Ta đã lập giao ước với kẻ được chọn của Ta, Ta đã thề hứa với Đa-vít tôi tớ Ta.
|
||
\v 4 Ta sẽ lập dòng dõi con đến đời đời, và Ta sẽ vững lập ngai con trải mọi thế hệ.” Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hỡi Đức Giê-hô-va, các tầng trời ca ngợi những việc kỳ diệu của Ngài; sự chân thật của Ngài được ca tụng trong hội những người thánh.
|
||
\v 6 Vì trên trời có ai sánh được với Đức Giê-hô-va? Giữa vòng con trai các thần, có ai giống như Đức Giê-hô-va?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Ngài là Đức Chúa Trời được hết mực tôn kính trong hội đồng những người thánh và đáng sợ giữa vòng mọi người quanh Ngài.
|
||
\v 8 Hỡi Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của các đạo binh, có ai mạnh mẽ như Ngài đâu, hỡi Chúa? Sự chân thật bao quanh Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Chúa chế ngự biển dữ; khi các lớp sóng dâng tràn, Ngài khiến chúng lặng yên.
|
||
\v 10 Chúa chà nát Ra-háp như xác chết. Chúa dùng cánh tay mạnh mẽ đánh tan tác kẻ thù.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Các tầng trời thuộc về Chúa, và đất cũng vậy. Chúa tạo dựng thế giới cùng mọi vật trong đó.
|
||
\v 12 Chúa làm nên phương bắc cùng phương nam. Núi Tha-bô và Hẹt-môn vui mừng trong danh Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Chúa có cánh tay quyền năng, bàn tay mạnh mẽ, và bàn tay phải Ngài đưa cao lên.
|
||
\v 14 Sự công chính và lẽ phải là nền tảng của ngôi Chúa. Sự thành tín và chân thật đi trước mặt Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Thật phước cho người phụng thờ Ngài! Hỡi Đức Giê-hô-va, họ bước đi trong ánh sáng của mặt Chúa.
|
||
\v 16 Trọn ngày họ vui mừng trong danh Chúa, và bằng sự công chính của Chúa họ tôn cao Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Chúa là sức lực oai phong của họ, và nhờ ơn Chúa chúng con đắc thắng.
|
||
\v 18 Vì thuẫn che chúng con thuộc về Đức Giê-hô-va; vua chúng là Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Thuở xưa Chúa phán với những người trung tín của Ngài trong khải tượng; rằng: “Ta đã phong vương một người mạnh mẽ; Ta đã cất nhắc một kẻ được chọn giữa vòng dân chúng.
|
||
\v 20 Ta đã lựa chọn tôi tớ Ta là Đa-vít; Ta đã xức dầu thánh Ta cho người.
|
||
\v 21 Bàn tay ta sẽ nâng đỡ người; cánh tay ta sẽ khiến người mạnh mẽ.
|
||
\v 22 Sẽ chẳng có kẻ thù nào lừa dối người; sẽ chẳng có con trai gian ác nào áp chế người.
|
||
\v 23 Ta sẽ chà nát quân thù trước mặt người; Ta sẽ giết chết những kẻ oán ghét người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 24 Sự chân thật và sự thành tín Ta sẽ ở cùng người; bởi danh Ta người sẽ được thắng.
|
||
\v 25 Ta sẽ đặt tay người trên biển, và tay phải người trên các sông.
|
||
\v 26 Người sẽ kêu ta: ‘Chúa là Cha của con, là Đức Chúa Trời con, và là vầng đá cứu rỗi con.’
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 27 Ta cũng sẽ đặt người làm trưởng nam Ta, làm vị vua được tôn cao nhất trong các vua trên đất.
|
||
\v 28 Ta sẽ đãi người bằng sự thành tín Ta cho đến đời đời; giao ước Ta với người sẽ được vững chắc
|
||
\v 29 Ta sẽ khiến dòng dõi người còn lại đời đời, và ngôi người sẽ trường tồn như bầu trời trên cao.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 30 Nếu con cháu người từ bỏ luật pháp Ta và bất tuân các nghị định của Ta,
|
||
\v 31 nếu chúng vi phạm các luật lệ Ta và không giữ theo các mạng lệnh Ta,
|
||
\v 32 Ta sẽ dùng roi gậy phạt lòng bội nghịch chúng, dùng đòn vọt trừng trị tội lỗi chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 33 Nhưng Ta sẽ không cất đi sự thành tín Ta đối với người, hoặc phản bội lời thề hứa của mình.
|
||
\v 34 Ta sẽ không vi phạm giao ước Ta, chẳng thay đổi lời môi miệng Ta đã phán.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 35 Bởi sự thánh khiết mình, Ta đã thề hứa một lần dứt khoát – Ta sẽ không nói dối với Đa-vít:
|
||
\v 36 dòng dõi người sẽ còn lại mãi mãi và ngôi người sẽ dài lâu như mặt trời trước mặt Ta.
|
||
\v 37 Nó sẽ được vững lập đời đời như mặt trăng, là nhân chứng trung tín trên bầu trời.” Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 38 Nhưng Chúa đã khước từ, loại bỏ; Chúa đã cưu giận với vua được Ngài xức dầu.
|
||
\v 39 Chúa đã từ bỏ giao ước của tôi tới Ngài. Chúa đã vứt bỏ mão miện người xuống đất.
|
||
\v 40 Chúa đã phá đổ hết tường thành của người. Các đồn lũy người Ngài khiến tang hoang.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 41 Mọi kẻ qua lại đều cướp bóc người. Người trở thành kẻ đáng tởm đối với các láng giềng.
|
||
\v 42 Chúa đã nâng tay phải của các kẻ thù người lên; Chúa đã khiến mọi kẻ thù người vui mừng.
|
||
\v 43 Chúa bẻ ngược lưỡi gươm người và chẳng giúp người trụ được khi lâm chiến.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 44 Vẻ rực rỡ người Chúa đã kết liễu; Chúa hạ bệ ngôi người xuống đất.
|
||
\v 45 Chúa rút ngắn số ngày thanh xuân người. Chúa khiến người mang lấy xấu hổ. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 46 Còn bao lâu nữa, hỡi Đức Giê-hô-va? Phải chăng Ngài sẽ ẩn mặt mãi mãi? Cơn giận của Chúa sẽ còn bùng cháy bao lâu nữa?
|
||
\v 47 Ôi, xin Chúa hãy nhớ thời gian của con ngắn ngủi biết bao, và Chúa đã dựng nên các con loài người hư ảo dường nào!
|
||
\v 48 Ai có thể sống mãi mà không chết, hoặc tự cứu mình khỏi quyền lực âm phủ? Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 49 Chúa ôi, các việc làm thành tín trước đây của Chúa mà Ngài đã lấy lòng chân thật thề hứa với Đa-vít đâu cả rồi?
|
||
\v 50 Lạy Chúa, xin hãy nhớ lại sự nhạo báng mà các tôi tớ Chúa phải chịu, cùng bao nhiêu lời nhục mạ của các dân mà con mang trong lòng?
|
||
\v 51 Đức Giê-hô-va ôi, các kẻ thù Chúa nhục mạ; chúng nhạo cười các bước của kẻ chịu xức dầu của Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 52 Đáng ca ngợi Đức Giê-hô-va đến đời đời. A-men. A-men.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 90
|
||
\p
|
||
\v 1 Quyển Bốn Lời cầu nguyện của Môi-se, người của Đức Chúa Trời.
|
||
Lạy Chúa, trải suốt mọi thế hệ, Chúa là nơi trú ẩn của chúng con.
|
||
\v 2 Trước khi núi non được hình thành, trước khi Chúa tạo ra trái đất và thế giới, từ đời đời cho đến đời đời, Chúa là Đức Chúa Trời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Chúa trả người ta về với cát bụi, và Ngài phán: “Hỡi con cháu loài người, hãy trở về.”
|
||
\v 4 Vì một ngàn năm trước mắt Chúa như ngày hôm qua, đã qua đi, như một canh trong ban đêm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Chúa đùa chúng đi như trong cơn nước lũ và chúng ngủ; ban mai chúng giống như cỏ mới mọc.
|
||
\v 6 Vào buổi sáng nó nở hoa, tăng trưởng; đến chiều nó héo khô đi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Thật, chúng con bị tiêu hao vì cơn giận của Chúa, chúng con kinh khiếp bởi cơn thạnh nộ Ngài.
|
||
\v 8 Chúa đã đặt các việc ác của chúng con trước mặt Chúa, đặt tội lỗi kín giấu của chúng con trong ánh sáng hiện diện của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Cuộc đời chúng con qua đi dưới cơn giận của Chúa; năm tháng chúng con vụt qua tựa một tiếng thở dài.
|
||
\v 10 Tuổi thọ chúng con là bảy mươi, thậm chí khỏe mạnh thì được tám mươi; nhưng ngay cả những năm tháng tươi đẹp nhất cũng đầy gian truân, phiền muộn. Thật, chúng qua nhanh và chúng con bay mất đi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Ai biết được mức độ của cơn giận Chúa; cơn thạnh nộ Chúa ngang bằng với nỗi sợ hãi nó gây ra.
|
||
\v 12 Vậy nên xin hãy dạy chúng con biết suy xét cuộc đời mình để chúng con sống khôn ngoan.
|
||
\v 13 Đức Giê-hô-va ôi, xin Chúa quay trở lại! Sẽ còn bao lâu nữa đây? Xin thương xót các tôi tớ Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Vào buổi sáng, xin lấy lòng thành tín Chúa mà thỏa đáp chúng con để chúng con được hân hoan, vui sướng trọn các ngày của mình.
|
||
\v 15 Xin khiến chúng con vui mừng ứng với số ngày Chúa hành hại chúng con, với số năm chúng con chịu gian khổ.
|
||
\v 16 Nguyện các tôi tớ Chúa thấy được công việc Chúa, nguyện con cháu chúng con thấy được sự oai nghi của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Nguyện ơn của Chúa là Đức Chúa Trời chúng con ở trên chúng con; xin giúp công việc của tay chúng con được thịnh vượng; đúng vậy, xin hãy khiến công việc tay chúng con được thành công.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 91
|
||
\p
|
||
\v 1 Người nào sống nương mình nơi Đấng Chí Cao sẽ được ở dưới bóng của Đấng Toàn Năng.
|
||
\v 2 Tôi sẽ nói về Đức Giê-hô-va, rằng: “Ngài là nơi nương náu và đồn lũy của tôi, là Đức Chúa Trời tôi, tôi tin cậy Ngài.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Vì Ngài sẽ giải cứu anh khỏi bẫy của kẻ săn đuổi và khỏi tai họa chết chóc.
|
||
\v 4 Ngài sẽ lấy cánh Ngài bao phủ anh, và dưới cánh Ngài anh sẽ tìm được nơi ẩn náu. Sự chân thật của Ngài là các thuẫn, là mộc che chở anh.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Anh sẽ không sợ sự hãi hùng ban đêm, hoặc tên bay ban ngày,
|
||
\v 6 tai họa hoành hành trong đêm tối, hay bệnh tật xảy ra lúc giữa trưa.
|
||
\v 7 Có thể hàng ngàn người sẽ gục ngã cạnh anh, cả vạn người ngã chết bên phải anh, nhưng nó sẽ không đụng đến anh.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Anh chỉ cần để ý rồi sẽ thấy hình phạt dành cho kẻ ác.
|
||
\v 9 Vì Đức Giê-hô-va là nơi ẩn náu của tôi! Nên anh cũng hãy lấy Đấng Chí Cao làm nơi ẩn náu cho mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Sẽ chẳng có điều dữ nào đuổi kịp anh; cũng chẳng có hoạn nạn nào đến gần nhà anh.
|
||
\v 11 Vì Chúa sẽ ban lệnh cho thiên sứ Ngài che chở anh, bảo vệ anh trong mọi bước đường.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Họ sẽ dùng tay nâng anh lên để anh khỏi trượt chân và ngã té trên đá.
|
||
\v 13 Anh sẽ chà nát sư tử và rắn hổ lục dưới chân; anh sẽ dẫm đạp lên sư tử tơ và rắn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Vì người hết lòng với Ta, nên Ta sẽ giải cứu người. Ta sẽ bảo vệ người vì người trung thành với Ta.
|
||
\v 15 Khi người kêu cứu Ta, Ta sẽ đáp lại người. Ta sẽ ở với người giữa hoạn nạn; Ta sẽ cho người được thắng và sẽ tôn vinh người.
|
||
\v 16 Ta sẽ cho người được thỏa mãn sống lâu và tỏ cho người thấy sự cứu rỗi của Ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 92
|
||
\p
|
||
\v 1 Thật đáng cảm tạ Đức Giê-hô-va, Đấng Chí Cao, và hát ca ngợi danh Ngài,
|
||
\v 2 buổi sáng công bố sự thành tín Chúa, hằng đêm rao ra sự chân thật Ngài,
|
||
\v 3 bằng đàn hạc mười dây hòa với âm điệu của đàn lia.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Vì, hỡi Đức Giê-hô-va, Chúa đã khiến con vui sướng bởi các việc Ngài làm. Con sẽ hát ca vui mừng vì những công việc của tay Chúa.
|
||
\v 5 Hỡi Đức Giê-hô-va, các công việc Ngài thật vĩ đại! Các tư tưởng Chúa rất thâm sâu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Kẻ đần độn chẳng biết; kẻ ngu dại cũng không hiểu thế này:
|
||
\v 7 Khi kẻ ác mọc lên như cỏ, thậm chí khi mọi kẻ làm ác đều hưng thịnh, thì chúng vẫn bị định cho sự hủy diệt đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Nhưng, Đức Giê-hô-va ôi, Chúa sẽ trị vì mãi mãi.
|
||
\v 9 Thật, hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhìn xem các kẻ thù Ngài; mọi kẻ làm ác đã bị tan tác.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Chúa đã khiến sừng con giương lên như sừng bò rừng; con được xức dầu mới.
|
||
\v 11 Mắt con đã thấy sự suy tàn của các cừu địch mình; tai con đã nghe về sự diệt vong của quân thù tàn ác.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Người công chính sẽ phát triển giống như cây kè; họ sẽ tăng trưởng giống như cây bá hương Li-ban.
|
||
\v 13 Họ được trồng trong nhà của Đức Giê-hô-va; họ lớn lên trong sân đền của Đức Chúa Trời chúng ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Họ sinh trái ngay cả lúc về già, họ cứ tươi xanh mãi,
|
||
\v 15 để tỏ ra rằng Đức Giê-hô-va là công bình. Ngài là vầng đá của tôi, trong Ngài chẳng có sự bất công.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 93
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va trị vì; Ngài khoát lên mình vẻ oai nghi; Đức Giê-hô-va mặc lấy sức mạnh; Ngài mang sức mạnh khác nào dây nịt lưng. Thế giới được vững lập; nó không thể bị dịch chuyển.
|
||
\v 2 Ngôi Chúa được lập từ thời cổ; Chúa hằng có từ đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va ôi, các đại dương dâng lên; chúng đã lên tiếng; những cơn sóng đại dương vỗ đập và gào thét.
|
||
\v 4 Vượt trên nhiều cơn sóng vỗ, những cơn sóng lớn vỗ bờ, Đức Giê-hô-va ngự trên cao quyền năng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Các mạng lệnh oai nghiêm Ngài rất đáng tin cậy; hỡi Đức Giê-hô-va, sự thánh khiết trang điểm nhà Ngài đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 94
|
||
\p
|
||
\v 1 Lạy Đức Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời báo ứng, là Đức Chúa Trời báo thù, xin hãy chiếu soi trên chúng con.
|
||
\v 2 Lạy Đấng phán xét trái đất, xin hãy trỗi dậy báo trả xứng đáng bọn kiêu ngạo.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va ôi, kẻ ác sẽ còn vui mừng, kẻ ác sẽ còn hân hoan đến bao giờ?
|
||
\v 4 Chúng tuôn ra toàn lời kiêu căng, thách thức, chúng đều huyênh hoang.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Đức Giê-hô-va ôi, chúng tiêu diệt chính dân Chúa; chúng gây khốn đốn cho dân tộc đã thuộc về Ngài.
|
||
\v 6 Chúng giết chết góa phụ và kiều dân, chúng sát hại kẻ mồ côi.
|
||
\v 7 Chúng bảo: “Đức Giê-hô-va chẳng thấy, Đức Chúa Trời của Gia-cốp chẳng để ý đâu.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Hỡi lũ đần độn, các người phải hiểu chứ; này bọn ngu dại, khi nào các người mới chịu học biết đây?
|
||
\v 9 Đấng làm ra lỗ tai lại không nghe được sao? Đấng tạo thành con mắt lại không nhìn thấy sao?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Đấng đoán phạt các dân lại chẳng sửa phạt sao? Ngài là Đấng ban sự hiểu biết cho người ta.
|
||
\v 11 Đức Giê-hô-va biết ý tưởng của loài người, rằng chúng chỉ là đồi bại.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Đức Giê-hô-va ôi, phước cho kẻ Chúa chỉ dạy cho, tức kẻ được Chúa dạy cho luật pháp Ngài.
|
||
\v 13 Ngài cho người được yên nghỉ trong thời khốn khổ cho đến khi hầm dành cho kẻ ác đào xong.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Vì Đức Giê-hô-va sẽ không bỏ dân Ngài hay từ bỏ cơ nghiệp Ngài.
|
||
\v 15 Vì lẽ công bình sẽ thắng hơn; và mọi người ngay thẳng sẽ noi theo đó.
|
||
\v 16 Ai sẽ trỗi dậy bảo vệ con trước những kẻ làm dữ? Ai sẽ đứng lên bênh vực con trước kẻ ác?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Nếu Đức Giê-hô-va không sớm cứu giúp con, thì con đã nằm xuống trong chốn tĩnh lặng.
|
||
\v 18 Khi con nói: “Chân con trượt ngã” thì, hỡi Đức Giê-hô-va, sự thành tín Chúa đã nâng đỡ con.
|
||
\v 19 Khi các mối lo âu trong lòng đe dọa phủ lút con, thì sự an ủi Chúa khiến con vui sướng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Thể nào kẻ cai trị gian ác, tức kẻ dùng luật lệ tạo ra bất công, lại có thể liên minh với Chúa?
|
||
\v 21 Chúng cùng lập mưu tước đoạt mạng sống người công chính, chúng kết án tử hình người vô tội.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 22 Nhưng Đức Giê-hô-va luôn là đồn lũy tôi, Đức Chúa Trời tôi vẫn luôn là vầng đá ẩn náu cho tôi.
|
||
\v 23 Chúa sẽ báo trả trên chúng chính tội lỗi của chúng, và sẽ diệt mất chúng trong chính sự gian ác của chúng. Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta sẽ tiêu diệt chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 95
|
||
\p
|
||
\v 1 Nào, hãy đến, chúng ta sẽ hát ca ngợi Đức Giê-hô-va; chúng ta sẽ hát ca ngợi vầng đá cứu rỗi của mình cách vui mừng.
|
||
\v 2 Hãy bước vào sự hiện diện của Chúa với lòng biết ơn; hãy dùng các thi thiên ca ngợi hát mừng Ngài.
|
||
\v 3 Vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời cao cả, là Vua lớn trổi vượt hơn mọi thần.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Các vực sâu của đất ở trong tay Chúa; các đỉnh núi cao thuộc về Ngài.
|
||
\v 5 Biển thuộc về Chúa, vì Ngài đã làm nên nó, còn đất khô cũng do tay Ngài tạo ra.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Nào, hãy đến, chúng ta sẽ cúi xuống thờ lạy; chúng ta hãy quỳ xuống trước Đức Giê-hô-va, Đấng Tạo Hóa mình.
|
||
\v 7 Vì Ngài là Đức Chúa Trời chúng ta, còn chúng ta là dân của đồng cỏ Ngài, là chiên trong tay Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 “Đừng cứng lòng như tại Mê-ri-ba, hoặc như trong ngày Ma-sa ở hoang mạc,
|
||
\v 9 khi mà cha ông các ngươi thách thức thẩm quyền Ta và thử lòng kiên nhẫn Ta, cho dầu họ đã chứng kiến các việc Ta làm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Vì suốt bốn mươi năm Ta cưu giận thế hệ đó và bảo: ‘Đây là dân có lòng lầm lạc; chúng chẳng biết các đường lối Ta.’
|
||
\v 11 Vì vậy, trong cơn giận, Ta đã thề rằng chúng sẽ chẳng bao giờ được vào nơi yên nghỉ của Ta.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 96
|
||
\p
|
||
\v 1 Nào, hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới; hỡi cả trái đất, hãy hát ca ngợi Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 2 Hãy hát mừng Đức Giê-hô-va, ca ngợi danh Ngài; hằng ngày hãy công bố sự cứu rỗi của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Hãy tuyên rao vinh quang Chúa giữa các nước, các công việc kỳ diệu của Ngài giữa mọi dân.
|
||
\v 4 Vì Đức Giê-hô-va thật vĩ đại và rất đáng ca ngợi. Ngài phải được kính sợ hơn mọi thần khác.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Vì tất cả các thần của các dân đều là hình tượng, trong khi Đức Giê-hô-va là Đấng làm nên các tầng trời.
|
||
\v 6 Sự rực rỡ và oai nghi ở trước mặt Ngài. Sức mạnh và vẻ đẹp ở trong nơi thánh Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Hãy quy cho Đức Giê-hô-va, hỡi các chi tộc trong các dân, hãy quy vinh quang và sức mạnh cho Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 8 Hãy quy cho Đức Giê-hô-va vinh quang xứng đáng với danh Ngài. Hãy đem lễ vật vào các sân đền Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Hãy sấp mình xuống thờ lạy Đức Giê-hô-va trước sự rực rỡ thánh khiết của Ngài.
|
||
\v 10 Hãy nói giữa các nước, rằng: “Đức Giê-hô-va cai trị.” Thế giới cũng được vững lập, không thể rúng động. Chúa phán xét các dân cách công bằng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Nguyện các tầng trời vui sướng, nguyện trái đất hân hoan; nguyện biển cả vang tiếng ầm ầm, và mọi vật dưới biển reo lên hoan hỉ.
|
||
\v 12 Nguyện các đồng ruộng cùng mọi vật trong đó vui mừng. Nguyện mọi cây cối trong rừng lớn tiếng reo vui
|
||
\v 13 trước mặt Đức Giê-hô-va, vì Ngài sắp ngự đến. Ngài sắp ngự đến đế phán xét trái đất. Ngài sẽ phán xét thế giới bằng sự công chính, phán xét các dân bằng sự thành tín.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 97
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va cai trị; nguyện đất hoan hỉ; nguyện các vùng duyên hải vui mừng.
|
||
\v 2 Mây và bóng tối bao quanh Ngài. Sự công chính và công bằng là nền móng của ngôi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Lửa đi trước mặt Ngài thiêu đốt các cừu địch Ngài mọi phía.
|
||
\v 4 Ánh chớp của Ngài thắp sáng thế giới; trái đất thấy và run rẫy.
|
||
\v 5 Núi non tan chảy như sáp trước mặt Đức Giê-hô-va, Chúa của cả trái đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Bầu trời rao ra sự công bình của Chúa, và mọi dân đều nhìn thấy vinh quang Ngài.
|
||
\v 7 Mọi kẻ thờ lạy tượng chạm đều sẽ hổ thẹn, tức những kẻ khoe khoang về các hình tượng chẳng ra gì – hỡi hết thảy chư thần các người, hãy sấp xuống trước Chúa đi.
|
||
\v 8 Đức Giê-hô-va ôi, Si-ôn đã nghe và vui sướng; các thành của Giu-đa đều hân hoan vì các nghị định công chính của Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Vì, hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài là chí cao trên khắp trái đất. Chúa được tôn cao lên trên hết mọi thần.
|
||
\v 10 Hỡi các người là kẻ yêu mến Đức Giê-hô-va, hãy ghét điều dữ! Chúa bảo vệ mạng sống của các thánh đồ Ngài, và Ngài cứu họ khỏi tay kẻ ác.
|
||
\v 11 Ánh sáng tỏa rạng cho người công chính, niềm vui tỏa ra cho kẻ có lòng thành thật.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Hỡi các người là công chính, hãy vui mừng nơi Đức Giê-hô-va; hãy cảm tạ danh thánh Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 98
|
||
\p
|
||
\v 1 hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới, vì Ngài đã làm những việc kỳ diệu; bàn tay phải Ngài và cánh tay thánh của Chúa đã giúp chúng ta được thắng.
|
||
\v 2 Đức Giê-hô-va đã tỏ sự cứu rỗi của Ngài ra; Chúa đã công khai bày tỏ sự công bình Ngài cho mọi dân tộc.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Chúa nhớ lại lòng trung nghĩa và thành tín Ngài dành cho nhà Y-sơ-ra-ên; mọi chốn tận cùng trái đất sẽ nhìn thấy chiến thắng của Đức Chúa Trời chúng ta.
|
||
\v 4 Hỡi cả trái đất, hãy lớn tiếng vui mừng cho Đức Giê-hô-va; hãy bật lên tiếng ca vui mừng, hãy hát ca ngợi Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hãy dùng đàn hạc hát ca ngợi Đức Giê-hô-va, tức đàn hạc cùng bài hát du dương.
|
||
\v 6 Hãy vui mừng thổi vang kèn với tù và trước mặt Vua là Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Nguyện biển và mọi vật dưới biển, nguyện thế gian và những người sống trong đó đều la lớn tiếng.
|
||
\v 8 Nguyện các sông đều vỗ tay, và các núi đều reo mừng.
|
||
\v 9 Đức Giê-hô-va sắp ngự đến phán xét trái đất; Ngài sẽ dùng sự công chính phán xét thế giới, dùng sự công bằng phán xét các dân.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 99
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va cai trị; các dân hãy run sợ. Ngài ngự trị trên các chê-ru-bin; trái đất rúng động.
|
||
\v 2 Đức Giê-hô-va thật vĩ đại tại Si-ôn; Ngài được tôn lên trên hết các nước.
|
||
\v 3 Nguyện họ ca ngợi danh lớn đáng sợ của Chúa; Ngài là thánh.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Vua thật mạnh mẽ, và Ngài yêu mến sự công bình. Chúa đã thiết đặt sự ngay thẳng; Chúa đã tạo ra luật công bình trong Gia-cốp.
|
||
\v 5 Hãy ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta và thờ phượng nơi bệ chân Ngài. Ngài là thánh.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Môi-se và A-rôn thuộc trong số các thầy tế lễ Ngài, còn Sa-mu-ên là một trong những kẻ cầu nguyện cùng Ngài. Họ cầu nguyện cùng Ngài, thì Ngài đáp lời họ.
|
||
\v 7 Ngài phán với họ từ trong trụ mây. Họ gìn giữ các mạng lệnh hệ trọng của Chúa cùng các luật lệ mà Ngài ban cho.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng con, Chúa đã đáp lời họ. Chúa là Đức Chúa Trời đã tha thứ cho họ, dầu Ngài có hình phạt các việc tội lỗi của họ.
|
||
\v 9 Hãy ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta, và thờ phượng tại núi thánh Ngài, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta là thánh.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 100
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi cả trái đất, hãy lớn tiếng reo mừng cho Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 2 Hãy lấy lòng vui sướng phục vụ Đức Giê-hô-va; hãy hân hoan ca hát mà đến trước mặt Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Phải biết rằng Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, và chúng tôi thuộc về Ngài. Chúng tôi là dân Ngài, là chiên của đồng cỏ Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Hãy vào các cửa Ngài với tinh thần cảm tạ, hãy vào sân đền Ngài với lời ngợi ca.
|
||
\v 5 Vì Đức Giê-hô-va là thiện lành; lòng thành tín Chúa hằng còn mãi, lòng chân thật Ngài trải suốt mọi thế hệ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 101
|
||
\p
|
||
\v 1 Con sẽ ca hát về sự thành tín và sự công bình; hỡi Đức Giê-hô-va, con sẽ hát ca ngợi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Con sẽ bước đi trong con đường chánh trực. Ố, khi nào Chúa mới đến với con? Con sẽ ăn ở cách liêm chính trong nhà mình.
|
||
\v 3 Con sẽ không để việc sai trái trước mắt con; con ghét điều xấu xa chẳng ra gì; con sẽ không dính dấp với nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Bọn người đồi bại sẽ rời xa con; con không gắn bó với điều ác.
|
||
\v 5 Con sẽ diệt trừ kẻ nào lén lút vu khống người láng giềng mình. Con sẽ không dung thứ kẻ có hành vi cao ngạo, thái độ kiêu căng.
|
||
\v 6 Con sẽ để mắt đến người trung tín trong xứ để họ được ngồi cạnh mình. Người bước đi trong con đường chánh trực sẽ được phục vụ con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Kẻ quen lừa lọc sẽ không được ở trong nhà con; kẻ nói dối sẽ không được chào đón trong mắt con.
|
||
\v 8 Mỗi sáng con sẽ diệt hết kẻ ác trong xứ; con sẽ loại trừ mọi kẻ làm dữ khỏi thành của Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 102
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy nghe lời cầu nguyện của con; xin Chúa nghe lời con kêu cầu Ngài.
|
||
\v 2 Xin Chúa đừng ẩn mặt với con trong lúc con gặp gian truân. Xin hãy lắng nghe con. Khi con kêu Chúa, xin Ngài hãy mau đáp lời con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Vì ngày tháng con qua đi như mây khói, còn xương cốt con như lửa cháy.
|
||
\v 4 Lòng con tan nát, và con chẳng khác nào cỏ đã khô héo. Con quên cả ăn uống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Vì cứ mãi rên siết mà con đã gầy đi nhiều.
|
||
\v 6 Con giống như chim bồ nông nơi hoang mạc; con đã trở nên như chim cú giữa chốn hoang tàn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Con nằm thao thức như con chim cô độc, trơ trọi một mình trên mái nhà.
|
||
\v 8 Suốt ngày kẻ thù nghịch trêu chọc con; những kẻ chế nhạo con dùng tên con để nguyền rủa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Con ăn tro bụi như ăn bánh, còn thức uống con thì hòa với nước mắt.
|
||
\v 10 Trong cơn nóng giận, Chúa đã đem con lên để ném con xuống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Ngày tháng con như cái bóng phai nhạt, và con khô héo khác nào cỏ.
|
||
\v 12 Nhưng, hỡi Đức Giê-hô-va, Chúa sống đời đời, và danh tiếng Ngài cứ còn mãi suốt các thế hệ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Chúa sẽ trổi dậy và thương xót Si-ôn. Bây giờ là lúc Chúa xót thương nó; thời điểm định cho việc ấy đã đến.
|
||
\v 14 Vì các tôi tớ Chúa yêu quý viên đá nó và thấy xót thương cho bụi tro hoang tàn của nó.
|
||
\v 15 Hỡi Đức Giê-hô-va, các dân sẽ kính nể danh Chúa, và mọi vua chúa trên đất sẽ tôn trọng vinh quang Ngài.
|
||
\v 16 Đức Giê-hô-va sẽ dựng lại Si-ôn và sẽ hiện ra trong vinh quang Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Lúc đó, Chúa sẽ đáp lại lời cầu nguyện của những kẻ cơ cực; Ngài sẽ không từ chối lời cầu xin của họ.
|
||
\v 18 Việc này sẽ được ghi lại cho các thế hệ mai sau, và một dân chưa ra đời sẽ ca ngợi Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Vì từ các nơi cao thánh khiết Chúa đã nhìn xuống; từ trên trời Đức Giê-hô-va đã đoái xem trái đất,
|
||
\v 20 để nghe lời than vãn của những kẻ tù tội, giải phóng những kẻ bị kết tội chết.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Rồi người ta sẽ công bố danh Đức Giê-hô-va tại Si-ôn, và sự ca ngợi Ngài tại Giê-ru-sa-lem
|
||
\v 22 khi các dân, các nước nhóm nhau lại để phục vụ Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 23 Chúa đã cất đi sức lực con giữa cuộc đời. Ngài đã rút ngắn ngày tháng con.
|
||
\v 24 Con đã thưa: “Lạy Đức Chúa Trời con, xin đừng cất con đi giữa chừng trong cuộc sống; Chúa hiện hữu trải suốt mọi thế hệ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 25 Thuở xưa, Chúa đặt trái đất vào chỗ nó; các tầng trời là công việc của tay Chúa.
|
||
\v 26 Chúng sẽ tiêu tan, nhưng Chúa sẽ cứ còn mãi; tất cả chúng sẽ cũ đi như chiếc áo; Chúa sẽ thay chúng như thay áo, và chúng sẽ biến mất.
|
||
\v 27 Nhưng Chúa vẫn y nguyên, các năm Chúa không chấm dứt.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 28 Con cháu của các tôi tớ Ngài sẽ cứ sống, và dòng dõi họ sẽ được sống trong sự hiện diện của Ngài.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 103
|
||
\p
|
||
\v 1 Tôi ca ngợi Đức Giê-hô-va bằng cả đời sống; bằng tất cả những gì mình có, tôi ca ngợi danh thánh Ngài.
|
||
\v 2 Tôi ca ngợi Đức Giê-hô-va bằng cả đời sống tôi; tôi cũng nhớ lại mọi ơn lành của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Ngài tha thứ mọi tội lỗi ngươi; Ngài chữa lành mọi bệnh tật ngươi.
|
||
\v 4 Ngài cứu chuộc mạng sống ngươi khỏi chốn hủy diệt; Ngài tỏ lòng thành tín và thương xót với ngươi.
|
||
\v 5 Ngài ban phước lành cho cuộc đời ngươi được thỏa nguyện, để rồi tuổi xuân của ngươi được mới lại như chim đại bàng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Đức Giê-hô-va thi hành sự công bằng và làm các việc công chính cho mọi người bị áp bức.
|
||
\v 7 Ngài tỏ các đường lối Ngài cho Môi-se, các công việc Ngài cho dòng dõi Y-sơ-ra-ên.
|
||
\v 8 Đức Giê-hô-va đầy lòng thương xót và bao dung; Ngài kiên nhẫn; lòng thành tín Ngài rất lớn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Ngài không cứ sửa phạt luôn; Ngài chẳng giận mãi.
|
||
\v 10 Ngài không đãi chúng con tương xứng với tội lỗi chúng con, không báo trả chúng con điều tội lỗi chúng con đáng phải chịu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Vì trời cao hơn đất thế nào thì lòng thành tín Chúa đối với những kẻ tôn kính Ngài cũng lớn thể ấy.
|
||
\v 12 Phương đông xa cách phương tây bao nhiêu thì Ngài cũng dời sự vi phạm của chúng con cách xa chúng con bấy nhiêu.
|
||
\v 13 Người cha thương xót con cái mình ra sao thì Đức Giê-hô-va cũng thương xót kẻ tôn kính Ngài giống như vậy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Vì Ngài biết chúng con được tạo thành thế nào; Ngài biết chúng con chỉ là cát bụi.
|
||
\v 15 Về phần con người, ngày tháng của họ giống như cỏ; người tăng trưởng khác nào bông hoa ngoài đồng.
|
||
\v 16 Gió thổi qua trên bông hoa, thì nó biến mất, chẳng ai nhìn biết nó từng mọc lên chỗ nào.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Nhưng lòng thành tín của Đức Giê-hô-va đối với những kẻ tôn kính Ngài còn đến đời đời. Sự công chính của Chúa tiếp nối đến tận đời con cháu họ.
|
||
\v 18 Họ gìn giữ giao ước Chúa và không quên vâng theo sự hướng dẫn của Ngài.
|
||
\v 19 Đức Giê-hô-va thiết lập ngôi Ngài trên các tầng trời, và nước Ngài cai trị trên mọi người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va, hỡi các vị là thiên sứ có sức mạnh vâng giữ lời Ngài, luôn tuân hành các mạng lệnh Ngài.
|
||
\v 21 Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va, hỡi tất cả các đạo binh thiên sứ Ngài, là các kẻ tôi tớ thi hành ý chỉ Ngài.
|
||
\v 22 Hỡi tất cả tạo vật của Đức Giê-hô-va, hãy ca ngợi Ngài tại mọi nơi Ngài ngự trị. Tôi sẽ ca ngợi Đức Giê-hô-va trọn đời sống tôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 104
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con, con ca ngợi Chúa bằng tất cà sự sống mình; Chúa thật cao cả; Ngài khoác trên mình vẻ rực rỡ, oai nghi.
|
||
\v 2 Chúa bao phủ mình bằng ánh sáng như mặc áo; Chúa giương các tầng trời ra như dựng lều.
|
||
\v 3 Chúa đặt đòn tay cho các gian phòng Ngài trên mây trời; Chúa dùng mây làm xe; Ngài bước đi trên các cánh gió.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Chúa dùng gió làm sứ giả Ngài, dùng ngọn lửa làm tôi tớ Ngài.
|
||
\v 5 Chúa đặt nền móng cho trái đất, và nó sẽ chẳng bao giờ bị dời đổi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Chúa dùng nước như chiếc áo bao phủ trái đất; nước bao phủ các ngọn núi.
|
||
\v 7 Lời Chúa quở trách khiến nước rút đi; nghe tiếng như sấm rền của Chúa chúng chạy trốn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Các núi nhô lên, và thung lũng trải ra đúng vào nơi Chúa đã định cho chúng.
|
||
\v 9 Chúa đã đặt ranh giới cho chúng, để chúng khỏi vượt qua; chúng sẽ không bao phủ đất trở lại.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Chúa khiến suối đổ vào thung lũng; suối chảy giữa các núi.
|
||
\v 11 Chúng cung cấp nước cho mọi loài thú đồng; lừa rừng được giải cơn khát.
|
||
\v 12 Chim xây tổ bên bờ sông; chúng líu lo giữa các nhánh cây.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Từ các ngăn chứa nước của Chúa trên trời Chúa tưới mát các núi non. Đất tràn ngập hoa quả của công việc Ngài.
|
||
\v 14 Chúa khiến cỏ mọc lên nuôi gia súc, sinh ra cây cối cho người ta canh tác để từ đất mà có thực phẩm.
|
||
\v 15 Ngài làm ra rượu để khiến người ta vui vẻ, dầu để khiến mặt họ tươi tắn, và thức ăn để nuôi sống họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Cây cối của Chúa được tưới nước dồi dào; Ngài đã trồng các cây bá hương Li-ban.
|
||
\v 17 Chim chóc làm tổ mình tại đó. Loài cò biến cây tùng thành chỗ ở nó.
|
||
\v 18 Loài dê rừng sống trên núi cao; các đỉnh núi là nơi trú ẩn của loài thỏ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Chúa định cho mặt trăng đánh dấu các mùa; mặt trời biết giờ lặn nó.
|
||
\v 20 Chúa tạo nên bóng tối của đêm, là khi mọi loài thú rừng xuất hiện.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Sư tử tơ gầm thét săn mồi và tìm thức ăn do Đức Chúa Trời ban cho.
|
||
\v 22 Khi mặt trời mọc, chúng lại rút vào ngủ trong hang.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 23 Còn loài người lại đi ra làm việc, khó nhọc cho đến chiều tối.
|
||
\v 24 Đức Giê-hô-va ôi, công việc của Chúa nhiều và đa dạng biết bao! Bằng sự khôn ngoan, Chúa đã làm nên tất cả; trái đất tràn đầy công việc Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 25 Kia là biển cả, sâu và rộng, với vô số sinh vật, lớn có, nhỏ có.
|
||
\v 26 Tàu thuyền đi lại trên đó, và Lê-vi-a-than mà Chúa đã làm ra để chơi đùa dưới biển cũng có ở đó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 27 Tất cả đều trông đợi Chúa đến bữa cho chúng ăn.
|
||
\v 28 Khi Chúa ban cho, chúng kéo đến; khi Ngài sè tay ra, chúng được no nê.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 29 Khi Chúa ẩn mặt thì chúng bối rối; nếu Chúa thâu hơi thở lại thì chúng chết đi và trở về cát bụi.
|
||
\v 30 Khi Chúa sai Thần Linh Chúa ra, chúng được tạo dựng và Chúa làm mới lại vùng thôn dã.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 31 Nguyện vinh quang của Đức Giê-hô-va trường tồn mãi mãi; nguyện Đức Giê-hô-va vui thích các tạo vật của Ngài.
|
||
\v 32 Chúa nhìn xuống trái đất thì đất run rẩy; Ngài sờ vào núi non thì chúng bốc khói.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 33 Con sẽ ca hát cho Đức Giê-hô-va trọn đời sống mình; còn sống bao lâu con sẽ hát ca ngợi Đức Chúa Trời con bấy lâu.
|
||
\v 34 Nguyện các ý tưởng con được đẹp lòng Chúa; con sẽ vui mừng nơi Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 35 Nguyện kẻ phạm tội bị biến mất khỏi đất, nguyện kẻ ác không còn nữa. Con ca ngợi Đức Giê-hô-va suốt cuộc đời mình. Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 105
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, hãy cầu khẩn danh Ngài; hãy tỏ các công việc Ngài ra giữa các dân.
|
||
\v 2 Hãy hát xướng cho Chúa, hãy hát ca ngợi Ngài; hãy nói đến mọi việc kỳ diệu của Ngài.
|
||
\v 3 Hãy hãnh diện trong danh thánh Ngài; nguyện lòng của những kẻ tìm kiếm Đức Giê-hô-va được hoan hỷ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Hãy tìm kiếm Đức Giê-hô-va cùng sức lực Ngài; hãy luôn tìm kiếm sự hiện diện của Ngài.
|
||
\v 5 Hãy nhớ lại những việc kỳ diệu Ngài đã làm, những phép lạ cùng các nghị định Ngài truyền phán,
|
||
\v 6 hỡi các ngươi là dòng dõi Áp-ra-ham, tôi tớ Ngài, hỡi con cháu Gia-cốp, những kẻ Ngài lựa chọn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Ngài là Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời chúng ta. Các nghị định của Ngài dành cho toàn trái đất.
|
||
\v 8 Ngài nhớ mãi giao ước của Ngài, tức lời Ngài đã truyền phán cho đến cả ngàn đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Ngài nhớ lại giao ước Ngài đã lập với Áp-ra-ham, lời thề Ngài với Y-sác.
|
||
\v 10 Đó là điều Ngài đã xác nhận với Gia-cốp như một luật định, xác nhận với Y-sơ-ra-ên như một giao ước đời đời.
|
||
\v 11 Ngài phán: “Ta sẽ ban cho ngươi Ca-na-an làm phần cơ nghiệp của ngươi.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Ngài hứa như vậy khi họ chỉ là số ít và là khách kiều ngụ trong xứ.
|
||
\v 13 Họ lang thang từ nước này qua nước khác, từ xứ này sang xứ nọ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Chúa không cho ai ức hiếp họ; vì cớ họ Ngài quở trách các vua.
|
||
\v 15 Ngài phán: “Chớ đụng đến những kẻ chịu xức dầu của Ta, không được làm hại các tiên tri Ta.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Chúa đem dịch đói đến trong xứ; Ngài cắt hết nguồn lương thực của họ.
|
||
\v 17 Chúa phái một người đi trước họ; Giô-sép đã bị bán làm tôi mọi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Chân người bị cùm; người phải mang xích sắt,
|
||
\v 19 cho đến khi lời tiên báo của người thành hiện thực. Lời của Đức Giê-hô-va chứng tỏ người đã đúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Nhà vua phái đầy tớ thả người ra; kẻ cầm quyền dân chúng phóng thích người.
|
||
\v 21 Vua đặt người quản lý nhà mình, cai quản mọi tài sản mình,
|
||
\v 22 để chỉ đạo các quần thần mình, dạy sự thông thái cho các bậc cao niên.
|
||
\v 23 Rồi Y-sơ-ra-ên xuống Ai Cập, và Gia-cốp sống một thời gian trong xứ đó của Cham.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 24 Đức Chúa Trời khiến số dân Ngài tăng thêm nhiều, cho họ đông hơn số các kẻ thù mình.
|
||
\v 25 Ngài khiến kẻ thù nghịch căm ghét họ và chúng ngược đãi dân Ngài.
|
||
\v 26 Ngài sai phái Môi-se, tôi tớ Ngài, cùng A-rôn, người Ngài đã chọn.
|
||
\v 27 Họ thực hiện các dấu hiệu của Ngài giữa người Ai Cập, các phép lạ Ngài trong xứ của Cham.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 28 Chúa sai bóng tối đến, khiến xứ đó ra tối tăm, nhưng dân xứ ấy không vâng theo mạng lệnh Ngài.
|
||
\v 29 Ngài biến nước trong xứ thành ra máu và hại chết cá của chúng.
|
||
\v 30 Xứ sở chúng, ngay cả trong cung thất của vua quan, đều tràn ngập ếch nhái.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 31 Chúa phán, thì ruồi muỗi từng đàn kéo đến khắp nơi trong nước.
|
||
\v 32 Ngài sai mưa với mưa đá cùng sấm sét giáng xuống.
|
||
\v 33 Ngài hủy diệt cây nho, cây vả của chúng; Ngài bẻ gãy cây cối trong xứ chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 34 Ngài phán, thì châu chấu kéo đến, rất nhiều châu chấu.
|
||
\v 35 Châu chấu ăn hết mọi cây xanh trong xứ. Chúng ăn sạch mọi hoa mầu của đất.
|
||
\v 36 Chúa giết hết các con trưởng trong xứ, tức trái đầu mùa của cả sức lực chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 37 Chúa cứu dân Y-sơ-ra-ên ra cùng với bạc và vàng; chẳng có chi tộc nào của Chúa bị sẩy chân trên đường.
|
||
\v 38 Ai Cập vui sướng khi họ ra đi, vì dân Ai Cập sợ hãi họ.
|
||
\v 39 Chúa giăng một đám mây để che họ và làm một đám lửa để thắp sáng ban đêm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 40 Dân Y-sơ-ra-ên đòi thức ăn thì Ngài đưa chim cút đến và cho họ được no nê bánh từ trời.
|
||
\v 41 Chúa tách vầng đá thì nước ở trong tuôn ra; nước chảy trong hoang mạc giống như sông.
|
||
\v 42 Vì Chúa nhớ lại lời hứa thánh mà Ngài ban cho tôi tớ Ngài là Áp-ra-ham.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 43 Chúa dẫn dân Ngài ra cách vui mừng, dắt kẻ lựa chọn của Ngài với tiếng tung hô khải hoàn.
|
||
\v 44 Ngài ban cho họ xứ sở của các dân; họ chiếm hữu tài sản của các dân ấy,
|
||
\v 45 để họ gìn giữ các luật lệ và vâng theo luật pháp Ngài. Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 106
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va. Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện, lòng thành tín Ngài vẫn còn mãi.
|
||
\v 2 Ai có thể thuật hết các công việc quyền năng của Đức Giê-hô-va hay công bố đầy đủ mọi việc làm đáng ca ngợi của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Phước cho kẻ làm điều phải và việc họ làm luôn công bình.
|
||
\v 4 Đức Giê-hô-va ôi, xin nhớ đến con khi Chúa làm ơn cho dân Ngài; xin giúp con khi Chúa giải cứu dân Chúa.
|
||
\v 5 Rồi con sẽ được thấy sự hưng thạnh của kẻ được Chúa chọn, được hoan hỉ về niềm vui sướng của dân Ngài, và hãnh diện cùng với cơ nghiệp Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Chúng con đã phạm tội chẳng khác gì tổ phụ mình; chúng con đã làm quấy, chúng con đã làm ác.
|
||
\v 7 Cha ông chúng con không hiểu hết các việc kỳ diệu của Chúa tại Ai Cập; họ đã phớt lờ đi các việc làm thành tín vốn rất nhiều của Chúa; họ nổi loạn tại biển, tức biển Lau Sậy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Nhưng Chúa đã cứu họ vì cớ danh Chúa, để Chúa có thể bày tỏ ra quyền năng Ngài.
|
||
\v 9 Ngài quở biển Lau Sậy, thì nó cạn khô. Rồi Ngài dẫn họ vượt qua các vực sâu, như qua vùng hoang mạc.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Chúa cứu họ khỏi tay của những kẻ ghét họ, và giải cứu họ khỏi quyền lực của kẻ thù.
|
||
\v 11 Nhưng nước lại phủ lấp quân thù họ, chẳng còn lấy một kẻ sống sót.
|
||
\v 12 Lúc đó họ tin lời Ngài, và họ hát ca ngợi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Nhưng họ liền quên đi việc Ngài đã làm; họ chẳng chờ đợi sự hướng dẫn của Ngài.
|
||
\v 14 Họ sinh lòng tham muốn vô độ nơi hoang dã và thách thức Đức Chúa Trời trong sa mạc.
|
||
\v 15 Chúa đáp ứng điều họ cầu xin, nhưng cũng sai một căn bệnh hành hại thân thể họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Trong trại họ ganh tị với Môi-se và A-rôn, thầy tế lễ thánh của Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 17 Đất há ra nuốt chửng Đa-than, chôn vùi đồng bọn của A-bi-ram.
|
||
\v 18 Lửa bùng lên giữa vòng họ; Ngọn lửa thiêu đốt những kẻ gian ác.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Họ làm ra một con bê tại Hô-rếp và thờ lạy tượng đúc bằng kim khí.
|
||
\v 20 Họ đổi vinh quang của Đức Chúa Trời để lấy hình tượng của loài bò ăn cỏ.
|
||
\v 21 Họ quên Đức Chúa Trời là Cứu Chúa mình, Đấng làm những việc vĩ đại tại Ai Cập.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 22 Ngài đã làm những việc kỳ diệu trong xứ của Cham, các việc quyền năng tại biển Lau Sậy.
|
||
\v 23 Nếu Môi-se, kẻ Ngài lựa chọn, không đứng ra can thiệp để cơn thạnh nộ Ngài khỏi hủy diệt Y-sơ-ra-ên, thì hẳn Ngài đã ban lệnh tiêu diệt họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 24 Rồi họ xem thường vùng đất mầu mỡ; họ không tin lời hứa của Chúa,
|
||
\v 25 mà lằm bằm trong trại mình và không chịu vâng lời Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 26 Vậy là Chúa đưa tay Ngài lên thề với họ rằng Ngài sẽ để cho họ chết trong hoang mạc,
|
||
\v 27 rải con cháu họ ra giữa các dân, khiến họ tản lạc nơi xứ lạ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 28 Họ thờ lạy Ba-anh Phê-ô và ăn đồ cúng tế người chết.
|
||
\v 29 Bằng hành động của mình, họ chọc giận Ngài, thế là dịch bệnh bùng phát giữa vòng họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 30 Rồi Phi-nê-a đứng lên can thiệp và bệnh dịch lui đi.
|
||
\v 31 Việc đó được kể là công chính cho người trải suốt mọi thế hệ cho đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 32 Họ cũng chọc giận Đức Giê-hô-va tại nguồn nước Mê-ri-ba, và Môi-se đã bị vạ lây vì cớ họ.
|
||
\v 33 Họ khiến Môi-se thấy cay đắng và ông đã phát ngôn thiếu suy xét.
|
||
\v 34 Họ không tiêu diệt các dân như Đức Giê-hô-va đã truyền bảo,
|
||
\v 35 nhưng lại pha trộn với các dân đó mà học theo các đường lối chúng,
|
||
\v 36 và thờ lạy các thần tượng của chúng, vốn trở thành cái bẫy cho họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 37 Họ hiến tế con trai, con gái mình cho ma quỷ.
|
||
\v 38 Họ làm đổ máu vô tội, tức máu của con trai, con gái họ mà họ đã hiến tế cho các tượng thần Ca-na-an, khiến đất ra ô uế vì máu đó.
|
||
\v 39 Họ trở nên nhuốc nhơ vì việc mình làm; họ giống như phường điếm đĩ trong việc mình làm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 40 Vậy nên Đức Giê-hô-va nổi thạnh nộ với dân Ngài, và Ngài coi khinh chính dân mình.
|
||
\v 41 Ngài phó họ cho các dân, và những kẻ thù ghét họ cai trị họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 42 Kẻ thù đã áp bức họ, và họ buộc phải suy phục thẩm quyền của chúng.
|
||
\v 43 Nhiều phen Chúa hiện ra cứu giúp họ, nhưng họ cứ mãi bội nghịch và bị hạ thấp bởi tội của chính mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 44 Tuy vậy, khi nghe họ kêu cứu thì Chúa lưu tâm đến tình trạng khốn khổ của họ.
|
||
\v 45 Chúa nhớ lại giao ước của Ngài với họ và nguôi giận vì lòng thành tín của Ngài.
|
||
\v 46 Ngài khiến những kẻ chinh phục họ cảm thương họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 47 Hỡi Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của chúng con, xin hãy cứu chúng con. Xin Chúa nhóm chúng con lại từ giữa các dân để chúng con được cảm tạ danh thánh Ngài và hãnh diện mà ca ngợi Ngài.
|
||
\v 48 Nguyện Đức Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, được ca ngợi từ đời đời cho đến muôn đời. Mọi người đồng thanh: “A-men.” Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va. Quyển Năm
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 107
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện, lòng thành tín Ngài còn đời đời.
|
||
\v 2 Nguyện dân được chuộc của Đức Giê-hô-va, tức những kẻ Ngài đã giải cứu khỏi quyền lực của quân thù, hãy lên tiếng.
|
||
\v 3 Chúa đã thâu nhóm họ lại từ các xứ lạ, từ phương đông, phương tây, phương bắc, phương nam.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Họ đã lang thang nơi đồng hoang trên một con đường trong sa mạc mà chẳng kiếm được thành nào để vào sống.
|
||
\v 5 Vì đói khát, nên họ ngất xỉu do kiệt sức.
|
||
\v 6 Rồi trong lúc gian nan, họ kêu cầu Đức Giê-hô-va, và Ngài giải cứu họ khỏi cảnh hoạn nạn.
|
||
\v 7 Ngài dẫn họ theo con đường thẳng để họ đến được thành mình sẽ sinh sống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Ôi, ước gì người ta sẽ ca ngợi Đức Giê-hô-va về lòng thành tín Ngài cũng như về những việc đáng kinh ngạc mà Ngài đã làm cho loài người.
|
||
\v 9 Vì Ngài thỏa mãn các ước ao của kẻ khát, còn ước muốn của kẻ đói thì Ngài đáp ứng bằng những vật tốt lành.
|
||
\v 10 Một số người ở trong tình trạng tối tăm, ảm đạm, bị giam cầm trong hoạn nạn, xiềng xích.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Đó là vì họ đã phản loạn chống lại lời Đức Chúa Trời và chối từ sự chỉ dạy của Đấng Chí Cao.
|
||
\v 12 Chúa dùng sự khổ cực hạ lòng họ xuống; họ vấp ngã mà chẳng có ai đỡ dậy.
|
||
\v 13 Rồi trong cơn gian truân họ kêu cầu Đức Giê-hô-va; và Ngài cứu họ khỏi hoạn nạn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Chúa đưa họ ra khỏi cảnh tăm tối, ảm đạm, và bẻ gãy gông cùm của họ.
|
||
\v 15 Ôi, ước gì người ta ca ngợi Đức Giê-hô-va về lòng thành tín Ngài và về các việc đáng kinh ngạc Ngài đã làm cho loài người!
|
||
\v 16 Vì Ngài đã đập vỡ cổng đồng và xuyên phá song sắt.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Họ ngu xuẩn trong các đường lối phản loạn và phải khổ sở vì tội lỗi mình.
|
||
\v 18 Họ chẳng còn thiết ăn uống và gần kề cổng sự chết.
|
||
\v 19 Khi ấy họ kêu cầu Đức Giê-hô-va trong cơn khốn khó mình, và Ngài cứu họ ra khỏi hoạn nạn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Ngài ban lời Ngài và chữa lành cho họ, rồi Ngài cứu họ khỏi cảnh hủy diệt.
|
||
\v 21 Ôi, ước gì người ta ca ngợi Đức Giê-hô-va về lòng thành tín Ngài và về các việc đáng kinh ngạc Ngài đã làm cho loài người!
|
||
\v 22 Nguyện họ dâng sinh tế tạ ơn và ca hát mà rao ra các công việc Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 23 Một số người đi tàu biển ra kinh doanh ở hải ngoại.
|
||
\v 24 Những người này chứng kiến công việc của Đức Giê-hô-va cùng các phép lạ của Ngài ngoài biển khơi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 25 Vì Ngài ra lệnh thì gió bão nổi lên khuấy động biển cả.
|
||
\v 26 Họ bị nhấc lên trời cao, rồi lại bị nhận xuống vực thẳm. Sự sống họ tiêu biến trong cảnh khốn cùng.
|
||
\v 27 Họ lắc lư, loạng choạng như kẻ say rượu và bế tắc.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 28 Lúc đó họ kêu cầu Đức Giê-hô-va trong cơn khốn khó, và Ngài cứu họ ra khỏi hoạn nạn.
|
||
\v 29 Ngài khiến cho bão yên, sóng lặng.
|
||
\v 30 Họ vui sướng vì biển lặng, và Ngài đưa họ đến bến bờ họ muốn đến.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 31 Ôi, ước gì người ta ca ngợi Đức Giê-hô-va về lòng thành tín Ngài và về các việc đáng kinh ngạc Ngài đã làm cho loài người!
|
||
\v 32 Nguyện họ tôn cao Ngài giữa hội dân, ca ngợi Ngài giữa hội đồng trưởng lão.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 33 Ngài biến sông rạch ra hoang mạc, biến suối nước thành đất khô,
|
||
\v 34 biến một xứ mầu mỡ thành nơi cằn cỗi vì sự gian ác của cư dân nó.
|
||
\v 35 Ngài biến hoang địa ra ao hồ, biến đất khô thành suối nước.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 36 Ngài cho kẻ đói khát định cư tại đó và họ xây nên thành mà cư trú trong đó.
|
||
\v 37 Họ xây thành để làm ruộng, trồng vườn nho, và bội thu hoa mầu.
|
||
\v 38 Ngài ban phước cho họ, khiến họ nên đông đúc. Ngài không để cho đàn gia súc họ giảm sút.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 39 Họ bị xem thường và suy sụp vì hoạn nạn, đau khổ.
|
||
\v 40 Ngài trút đổ sự khinh khi lên giới lãnh đạo và khiến họ lang thang trong hoang mạc, ở đó chẳng có đường hướng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 41 Nhưng Ngài bảo vệ kẻ thiếu thốn khỏi cảnh khốn khó và chăm sóc gia đình họ như đàn chiên.
|
||
\v 42 Người ngay thẳng sẽ thấy điều này và vui mừng, còn toàn bộ cái ác phải câm miệng lại.
|
||
\v 43 Ai khôn ngoan thì phải lưu ý những chuyện này và suy gẫm về các việc làm thành tín của Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 108
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Chúa Trời ôi, lòng con kiên định; con sẽ hát, đúng vậy, con sẽ hát ca ngợi Chúa bằng tấm lòng vinh hạnh của mình.
|
||
\v 2 Đàn luýt cùng đàn hạt, hãy dậy đi; tôi sẽ đánh thức hừng đông.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va ôi, con sẽ cảm tạ Ngài giữa các dân; con sẽ hát ca ngợi Ngài giữa các nước.
|
||
\v 4 Vì lòng thành tín Chúa vĩ đại hơn các tầng trời; lòng chân thật của Chúa vươn đến các tầng mây.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hỡi Đức Chúa Trời, nguyện Chúa được tôn cao hơn các tầng trời, và nguyện vinh quang Chúa được tôn cao trên khắp trái đất.
|
||
\v 6 Xin hãy dùng tay phải Ngài mà giải cứu chúng con và đáp lời con, để những kẻ yêu Chúa được giải thoát.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Đức Chúa Trời đã phán trong sự thánh khiết Ngài, rằng: “Ta sẽ vui mừng; Ta sẽ phân Si-chem ra và chia phần thung lũng Su-cốt.
|
||
\v 8 Ga-la-át là của Ta, và Ma-na-se cũng là của Ta; Ép-ra-im là nón bảo vệ đầu Ta; Giu-đa là vương trượng Ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Mô-áp là chậu rửa của Ta; Ê-đôm là chỗ Ta ném giày. Ta sẽ reo mừng chiến thắng vì cớ Phi-li-tin.
|
||
\v 10 Ai sẽ đưa Ta vào một thành vững chắc? Ai sẽ dẫn Ta đến Ê-đôm?”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Đức Chúa Trời ôi, Ngài vẫn chưa khước từ chúng con chứ? Chúa chẳng xung trận cùng với quân đội chúng con.
|
||
\v 12 Xin giúp chúng con chống lại quân thù, vì sự trợ giúp của con người là vô ích.
|
||
\v 13 Nhờ Chúa giúp đỡ, chúng con sẽ chiến thắng; Chúa sẽ giày đạp kẻ thù của chúng con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 109
|
||
\p
|
||
\v 1 Cho các nhạc trưởng. Bài ca của Đa-vít.
|
||
Lạy Đức Chúa Trời, Đấng con ca ngợi, xin Chúa đừng lặng thinh.
|
||
\v 2 Vì kẻ gian ác và kẻ lừa lọc công kích con; chúng nói những lời dối trá về con.
|
||
\v 3 Chúng vây quanh con nói những điều đáng ghét, và chúng tấn công con vô cớ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Đáp lại lòng yêu thương của con, chúng vu cáo con, nhưng con cầu nguyện cho chúng.
|
||
\v 5 Chúng lấy điều ác báo lại điều lành con đã làm, và chúng thù ghét lòng yêu thương của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Xin Chúa chỉ định tay gian ác trừng trị một kẻ thù như vậy; xin Chúa đặt để một người cáo tội đứng bên tay phải nó.
|
||
\v 7 Khi nó bị xử đoán, nguyện nó bị xét là có tội; nguyện lời cầu nguyện nó bị kể là sai trái.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Nguyện các ngày của nó ít đi; nguyện có một người khác thế chỗ của nó.
|
||
\v 9 Nguyện con cái nó mồ côi cha, nguyện vợ nó trở thành góa phụ.
|
||
\v 10 Nguyện con cái nó phải lang bạc xin ăn khi chúng rời bỏ nơi ở đổ nát của mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Nguyện chủ nợ xiết hết mọi vật nó sở hữu; nguyện kẻ xa lạ chiếm đoạt những gì nó kiếm được.
|
||
\v 12 Nguyện đừng có ai tỏ lòng tử tế với nó; nguyện chẳng người nào thương xót con cái mồ côi của nó.
|
||
\v 13 Nguyện các con nó bị diệt mất; nguyện tên tuổi chúng nó sẽ bị xóa sạch trong đời kế tiếp.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Nguyện tội của cha ông nó bị nhắc đến trước mặt Đức Giê-hô-va; nguyện tội của mẹ nó không bị quên đi.
|
||
\v 15 Nguyện tội lỗi chúng luôn ở trước mặt Đức Giê-hô-va; nguyện Đức Giê-hô-va xóa sạch khỏi đất ký ức về chúng.
|
||
\v 16 Nguyện Đức Giê-hô-va làm vậy vì con người đó không quan tâm bày tỏ sự thành tín, nhưng lại hạch sách cho đến chết kẻ chịu bị áp bức, người thiếu thốn, và kẻ ngã lòng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Nó thích nguyền rủa; nguyện lời rủa nó đổ lại trên nó. Nó ghét chúc lành; nguyện đừng có phước lành nào đến với nó.
|
||
\v 18 Nó mặc cho mình sự nguyền rủa như mặc áo, và lời nguyền rủa nó thấu vào nội tâm nó như nước, như dầu thấm vào xương nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Nguyện các lời nguyền của nó đối với nó giống như áo quần nó mặc để che thân, như dây nịt nó luôn đeo trên người.
|
||
\v 20 Nguyện đó là sự báo trả mà Đức Giê-hô-va dành cho những kẻ buộc tội con, những kẻ nói hành con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Lạy Đức Giê-hô-va là Chúa của con, xin hãy đối đãi nhân từ với con vì cớ danh Ngài. Xin hãy cứu con vì sự thành tín của Ngài thật tốt lành.
|
||
\v 22 Vì con bị áp bức và thiếu thốn, lòng con bị thương tổn trong con.
|
||
\v 23 Con phai nhòa giống như bóng chiều tà; con bị giũ đi như con châu chấu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 24 Đầu gối con yếu đi vì nhịn ăn; con chỉ còn da bọc xương.
|
||
\v 25 Con bị những kẻ cáo tội mình khinh thường; chúng lắc đầu khi nhìn thấy con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 26 Hỡi Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời con, xin Chúa giúp con; xin cứu con bởi lòng thành tín của Chúa.
|
||
\v 27 Nguyện chúng biết rằng đây là việc Chúa làm, rằng chính Ngài, Đức Giê-hô-va, đã làm việc này.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 28 Dầu chúng nguyền rủa con, nhưng xin Chúa ban phước cho con; khi chúng công kích con, nguyện chúng bị hổ thẹn, và nguyện tôi tớ Chúa vui mừng.
|
||
\v 29 Nguyện các cừu địch con phải mang lấy nhuốc nhơ; nguyện chúng phải mặc lấy sự hổ thẹn như mặc áo.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 30 Bằng môi miệng mình, con hết lòng cảm tạ Đức Giê-hô-va; con sẽ ca ngợi Ngài giữa đám đông người.
|
||
\v 31 Vì Chúa sẽ đứng bên tay phải của người thiếu thốn, để cứu người khỏi những kẻ đoán xét người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 110
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va nói với chúa tôi: “Hãy ngồi bên tay phải Ta cho đến khi Ta biến các kẻ thù thành bệ để chân con.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Giê-hô-và sẽ từ Si-ôn đưa cây trượng sức mạnh của ngươi ra; hãy cai trị giữa vòng các kẻ thù mình.
|
||
\v 3 Trong ngày năng lực ngươi, dân ngươi sẽ mặc trang phục thánh mà tình nguyện theo ngươi; từ lúc hừng đông tuổi xuân của ngươi đối với ngươi sẽ như sương móc.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Đức Giê-hô-va đã thề và sẽ không thay đổi, rằng: “Ngươi là thầy tế lễ đời đời, theo phong cách Mên-chi-xê-đéc.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Chúa ở bên tay phải ngươi. Ngài sẽ giết chết các vua trong ngày thạnh nộ mình.
|
||
\v 6 Ngài sẽ xét xử các dân; Ngài sẽ khiến các chiến trường la liệt xác chết. Ngài sẽ giết giới lãnh đạo ở nhiều nước.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Ngài sẽ uống nước khe bên đường, rồi Ngài sẽ ngẩng cao đầu sau khi chiến thắng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 111
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va. Tôi sẽ hết lòng cảm tạ Đức Giê-hô-va giữa hội của người chính trực, khi họ nhóm lại.
|
||
\v 2 Các việc của Đức Giê-hô-va thật vĩ đại, mọi kẻ mong ước những việc ấy đều nô nức chờ đợi.
|
||
\v 3 Các việc Ngài làm thật uy nghi, vinh hiển, đức công chính Ngài còn đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Ngài làm những việc kỳ diệu được người ta nhớ đến; Đức Giê-hô-va thật bao dung, nhân từ.
|
||
\v 5 Ngài ban vật thực cho người trung tín theo Ngài. Ngài luôn nhớ đến giao ước Ngài.
|
||
\v 6 Ngài tỏ các việc quyền năng cho dân Ngài khi ban cho họ sản nghiệp của các dân.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Các công việc của tay Ngài đều đáng tin cậy và công bình; mọi hướng dẫn Ngài đều chắc chắn.
|
||
\v 8 Chúng được vững lập đời đời, cần được vâng giữ cách trọn thành, thỏa đáng.
|
||
\v 9 Ngài ban chiến thắng cho dân Ngài; Ngài định đặt giao ước Ngài đến đời đời; thánh thay, đáng sợ thay danh Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Tôn kính Đức Giê-hô-va là khởi đầu sự khôn ngoan; người nào thi hành các hướng dẫn Ngài được sự thông hiểu. Sự ca ngợi Ngài còn mãi đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 112
|
||
\p
|
||
\v 1 Ngợi khen Đức Giê-hô-va. Phước cho người nào vâng lời Đức Giê-hô-va, vui thích về các điều răn Ngài.
|
||
\v 2 Con cháu người sẽ được cường thạnh trên đất; dòng dõi của người kính sợ Đức Chúa Trời sẽ được phước.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Của cải và sự giàu có ở trong nhà người; sự công chính người còn đến đời đời.
|
||
\v 4 Ánh sáng chiếu rọi trong bóng tối cho người kính sợ Đức Chúa Trời; người độ lượng, nhân từ, và công bình.
|
||
\v 5 Hoàn cảnh sẽ thuận lợi cho người nào xử sự cách bao dung và sẵn sàng cho vay mượn, cũng như giải quyết công việc mình cách thành thật.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Vì người sẽ chẳng bao giờ bị lay động; người công bình sẽ được nhớ đến mãi mãi.
|
||
\v 7 Người không sợ tin dữ; người vững lòng tin cậy Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Lòng người được thanh thản mà không lo sợ cho đến khi người nhìn xuống kẻ thù của mình cách đắc thắng.
|
||
\v 9 Người cứu giúp kẻ nghèo thật rộng rãi; sự công chính của người còn lại đời đời; người sẽ được tôn cao cách vinh dự.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Kẻ ác sẽ thấy như vậy và nổi giận; nó sẽ nghiến răng và tan biến đi; tham vọng của kẻ ác sẽ tiêu mất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 113
|
||
\p
|
||
\v 1 Ngợi khen Đức Giê-hô-va. Hỡi các tôi tớ của Đức Giê-hô-va, hãy ca ngợi Ngài; hãy ca ngợi danh Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 2 Danh Đức Giê-hô-va đáng chúc tụng, từ nay cho đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Phải ca ngợi danh Đức Giê-hô-va, từ lúc bình mình cho đến buổi hoàng hôn.
|
||
\v 4 Đức Giê-hô-va được tôn cao hơn mọi dân mọi nước, vinh quang Ngài vượt hơn cả bầu trời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Có ai giống như Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta, Đấng ngự ở trên cao,
|
||
\v 6 nhìn xuống cả trời lẫn đất?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Ngài đỡ người nghèo khó lên khỏi cát bụi, nhấc kẻ thiếu thốn khỏi đống tro,
|
||
\v 8 và cho người ngồi chung với hàng quyền quý, hàng quyền quý trong dân Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Ngài ban cho người phụ nữ hiếm muộn trong nhà vị thế giống như người mẹ có con. Ngợi khen Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 114
|
||
\p
|
||
\v 1 Khi Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập, khi nhà Gia-cốp rời khỏi dân ngoại quốc đó,
|
||
\v 2 thì Giu-đa trở nên nơi thánh của Chúa, Y-sơ-ra-ên thành ra vương quốc Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Biển nhìn và trốn chạy; sông Giô-đanh quay đầu.
|
||
\v 4 Núi nhảy lên như chiên đực, đồi cả nhót như chiên con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Này biển, vì sao ngươi chạy trốn?
|
||
\v 6 Này, các núi, vì sao các ngươi lại nhảy như chiên đực? Hỡi các ngọn đồi, vì sao các ngươi lại cà nhót như chiên con?
|
||
\v 7 Hỡi trái đất, hãy run rẫy trước mặt Chúa, trước sự hiện diện của Đức Chúa Trời của Gia-cốp.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Ngài khiến vầng đá biến thành hồ nước, biến đá cứng thành ra suối nước.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 115
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, vì lòng thành tín Chúa và vì đức chân thật của Ngài, sự tôn trọng không thuộc chúng con, không phải của chúng con, mà là thuộc về danh Chúa.
|
||
\v 2 Vì sao các dân thắc mắc: “Đức Chúa Trời chúng nó đâu rồi?”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Đức Chúa Trời chúng tôi ở trên trời; Ngài làm bất kỳ điều gì vừa ý Ngài.
|
||
\v 4 Tượng thần của các dân chỉ là bạc và vàng, là sản phẩm của bàn tay con người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Chúng có miệng mà không nói được; chúng có mắt mà chẳng thấy gì;
|
||
\v 6 chúng có tai mà chẳng nghe gì; chúng có mũi nhưng chẳng ngửi được;
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Chúng có tay mà không rờ rẫm; chúng có chân mà chẳng bước đi; chẳng có lời từ miệng chúng nó nói ra.
|
||
\v 8 Những kẻ làm ra chúng cũng giống như chúng, mà những kẻ tin cậy chúng cũng vậy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy tin cậy Đức Giê-hô-va; Ngài là sự cứu giúp và thuẫn che của ngươi.
|
||
\v 10 Hỡi nhà A-rôn, hãy tin cậy Đức Giê-hô-va, Ngài là sự cứu giúp và thuẫn che ngươi.
|
||
\v 11 Hỡi những người tôn kính Đức Giê-hô-va, hãy tin cậy Ngài; Ngài là sự cứu giúp và thuẫn che các ngươi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Đức Giê-hô-va lưu tâm đến chúng tôi và sẽ ban phước cho chúng tôi; Ngài sẽ ban phước cho gia đình Y-sơ-ra-ên; Ngài sẽ ban phước cho gia đình A-rôn.
|
||
\v 13 Ngài sẽ ban phước cho người tôn kính Ngài, cả trẻ tuổi lẫn cao niên.
|
||
\v 14 Nguyện Đức Giê-hô-va khiến cho số các ngươi và con cháu các ngươi cứ ngày càng tăng thêm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Nguyện các ngươi được phước của Đức Giê-hô-va, Đấng làm nên trời và đất.
|
||
\v 16 Các tầng trời thuộc về Đức Giê-hô-va; nhưng trái đất Ngài thì Ngài ban cho con người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Kẻ chết không ca ngợi Đức Giê-hô-va, kẻ đi vào cõi im lặng cũng vậy.
|
||
\v 18 Nhưng chúng ta sẽ chúc tụng Đức Giê-hô-va từ nay cho đến đời đời. Ngợi khen Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 116
|
||
\p
|
||
\v 1 Tôi yêu mến Đức Giê-hô-va vì Ngài nghe tiếng tôi và lời cầu xin ơn thương xót của tôi.
|
||
\v 2 Bao lâu còn sống thì tôi sẽ vẫn kêu cầu Chúa vì Ngài lắng tai nghe tôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Các dây sự chết ràng buộc tôi, bẫy âm phủ đe dọa tôi; tôi thấy đau đớn, buồn rầu.
|
||
\v 4 Rồi tôi kêu cầu danh Đức Giê-hô-va, rằng: “Đức Giê-hô-va ôi, xin giải cứu mạng sống con.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Đức Giê-hô-va nhân từ và công bình; Đức Chúa Trời chúng ta hay thương xót.
|
||
\v 6 Đức Giê-hô-va bảo vệ người thật thà; tôi bị suy sụp, và Ngài cứu tôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Linh hồn tôi có thể trở về nơi yên nghỉ của nó vì Đức Giê-hô-va đã hậu đãi tôi.
|
||
\v 8 Vì Chúa giải cứu mạng sống tôi khỏi chết, mắt tôi khỏi đẫm lệ, và chân tôi khỏi vấp ngã.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Tôi sẽ phục vụ Đức Giê-hô-va trong đất kẻ sống.
|
||
\v 10 Tôi tin Ngài, thậm chí khi tôi nghĩ: “Mình bị hoạn nạn nặng nề quá.”
|
||
\v 11 Tôi hấp tấp bảo: “Mọi người đều nói dối."
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Làm sao tôi có thể báo đáp Đức Giê-hô-va về mọi điều nhân từ Ngài dành cho tôi?
|
||
\v 13 Tôi sẽ giơ chén cứu rỗi lên và kêu cầu danh Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 14 Tôi sẽ hoàn thành các lời hứa nguyện với Đức Giê-hô-va trước mặt toàn thể dân Ngài.
|
||
\v 15 Sự chết của các thánh đồ Ngài là quý báu trước mặt Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Đức Giê-hô-va ôi, thật con đây là tôi tớ Ngài; con là tôi tớ Chúa, là con trai của đầy tớ gái Ngài; Chúa đã cất đi xiềng xích của con.
|
||
\v 17 Con sẽ dâng lên Chúa của lễ tạ ơn và kêu cầu danh Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 Tôi sẽ hoàn thành các lời hứa nguyện với Đức Giê-hô-va trước mặt toàn thể dân Ngài,
|
||
\v 19 trong sân đền của Đức Giê-hô-va, ở chính giữa ngươi, Giê-ru-sa-lem. Ngợi khen Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 117
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi tất cả các nước, hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va; hỡi mọi dân tộc, hãy tôn cao Ngài.
|
||
\v 2 Vì lòng thành tín Ngài thật lớn đối với chúng ta, và sự chân thật của Đức Giê-hô-va còn đến đời đời. Ngợi khen Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 118
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện lành, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
\v 2 Nguyện Y-sơ-ra-ên nói: “Lòng thành tín Chúa còn đến đời đời.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Nguyện nhà A-rôn nói: “Lòng thành tín Chúa còn đến đời đời.”
|
||
\v 4 Nguyện những kẻ trung tín với Đức Giê-hô-va nói: “Lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Trong lúc hoạn nạn, tôi kêu cầu Đức Giê-hô-va; Đức Giê-hô-va đáp lời tôi và cho tôi được tự do.
|
||
\v 6 Đức Giê-hô-va ở cùng tôi; tôi sẽ không sợ hãi; người ta có thể làm gì được tôi?
|
||
\v 7 Đức Giê-hô-va ở cạnh cứu giúp tôi; tôi sẽ nhìn những kẻ thù ghét mình một cách đắc thắng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Thà nương náu mình nơi Đức Giê-hô-va hơn là đặt lòng tin nơi con người.
|
||
\v 9 Thà nương náu mình nơi Đức Giê-hô-va hơn là nhờ cậy người phàm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Tất cả các nước đã vây bọc tôi; nhân danh Đức Giê-hô-va tôi đã tiêu diệt chúng.
|
||
\v 11 Chúng vây bọc tôi; thật, chúng đã bao vây tôi; nhân danh Đức Giê-hô-va tôi đã tiêu diệt chúng.
|
||
\v 12 Chúng vây lấy tôi như lũ ong; chúng nhanh chóng tiêu biến như lửa trong bụi gai; nhân danh Đức Giê-hô-va tôi đã tiêu diệt chúng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Chúng tấn công tôi để hạ gục tôi, nhưng Đức Giê-hô-va đã giúp đỡ tôi.
|
||
\v 14 Đức Giê-hô-va là sức mạnh và niềm vui của tôi; Ngài là Đấng giải cứu tôi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Người ta có nghe tiếng reo vui chiến thắng trong trại của người công chính; tay phải của Đức Giê-hô-va chinh phục.
|
||
\v 16 Tay phải của Đức Giê-hô-va đưa cao lên; tay phải của Đức Giê-hô-va làm nên chiến thắng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Tôi sẽ không chết đâu, mà sẽ sống để rao ra công việc của Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 18 Đức Giê-hô-va đã sửa phạt tôi cách nghiêm khắc; nhưng Ngài không phó tôi cho sự chết.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Hãy mở các cửa công chính cho tôi; tôi sẽ vào và sẽ cảm tạ Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 20 Đây là cửa của Đức Giê-hô-va; người công chính sẽ bởi đó mà vào.
|
||
\v 21 Con sẽ cảm tạ Chúa, vì Ngài đã đáp lời con, và là sự cứu rỗi của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 22 Tảng đá bị các thợ xây loại bỏ đã trở nên tảng đá góc.
|
||
\v 23 Đây là việc Đức Giê-hô-va làm, là việc diệu kỳ trước mắt chúng ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 24 Đây là ngày mà Đức Giê-hô-va đã hành động; chúng ta sẽ hân hoan, vui sướng trong ngày này.
|
||
\v 25 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy cho chúng con được thắng! Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy cho chúng con được thành công!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 26 Phước cho người nhân danh Đức Giê-hô-va mà đến; từ nhà của Đức Giê-hô-va chúng tôi sẽ chúc phước cho người.
|
||
\v 27 Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời, Ngài ban ánh sáng cho chúng tôi; hãy lấy dây buộc sinh tế vào các sừng của bàn thờ.
|
||
\v 28 Chúa là Đức Chúa Trời của con, con sẽ cảm tạ Ngài; con sẽ tôn cao Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 29 Ồ, hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện lành; vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 119
|
||
\p
|
||
\v 1 Phước cho người có đường lối trọn vẹn, bước đi trong luật pháp của Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 2 Phước cho người gìn giữ các mạng lệnh hệ trọng của Chúa, hết lòng tìm kiếm Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Họ không làm điều trái khuấy, nhưng bước đi trong các đường lối Ngài.
|
||
\v 4 Chúa đã truyền cho chúng con giữ các hướng dẫn của Ngài, để chúng con cẩn thận tuân hành.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Ôi, ước gì con kiên định tuân giữ các luật lệ Chúa!
|
||
\v 6 Rồi con sẽ không bị hổ thẹn khi con suy gẫm về các điều răn Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Con sẽ lấy lòng thành cảm tạ Chúa khi con học biết các nghị định công chính của Ngài.
|
||
\v 8 Con sẽ tuân giữ các luật lệ Chúa; xin đừng bỏ con một mình. BẾT.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Người trẻ có thể giữ cho đường lối mình thanh sạch bằng cách nào? Bằng cách vâng theo lời Chúa.
|
||
\v 10 Con hết lòng tìm kiếm Chúa; Xin đừng để con lạc khỏi các điều răn Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Con đã cất giữ lời Chúa trong lòng để con khỏi phải tội cùng Chúa.
|
||
\v 12 Đức Giê-hô-va ôi, Ngài đáng được ca ngợi; xin dạy con các luật lệ Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Con dùng môi miệng công bố các nghị định công chính mà Chúa đã truyền ra.
|
||
\v 14 Con vui mừng về đường lối các nghị định giao ước của Chúa hơn mọi thứ của cải.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Con sẽ suy gẫm các hướng dẫn của Chúa và lưu ý đến các đường lối Ngài.
|
||
\v 16 Con vui thích về các luật lệ Chúa; con sẽ không quên lời Chúa. GHI-MEN
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Xin hãy nhân từ với tôi tớ Chúa, để con có thể sống mà giữ lời Chúa.
|
||
\v 18 Xin Chúa mở mắt con, để con thấy được những điều kỳ diệu trong luật pháp Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Còn đây là ngoại kiều trong xứ; xin đừng giấu con các điều răn Chúa.
|
||
\v 20 Những khát khao của con tiêu tan vì lòng mong mỏi được biết các phán quyết công bình của Chúa luôn luôn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, là kẻ bị rủa sả và lầm lạc khỏi các điều răn Chúa.
|
||
\v 22 Xin giữ con khỏi phải chịu nhuốc nhơ, sỉ nhục, vì con vâng theo các luật lệ giao ước Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 23 Dầu giới cai trị bày mưu tính kế và vu khống con, nhưng kẻ đầy tớ Chúa vẫn suy gẫm các luật lệ Chúa.
|
||
\v 24 Các luật lệ giao ước Chúa là niềm vui thích, cũng là những cố vấn của con. ĐA-LẾT.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 25 Sự sống con dính chặt vào tro bụi! Xin ban cho con sự sống bởi lời Chúa.
|
||
\v 26 Con đã cho Chúa biết đường lối con, và Chúa đã trả lời con; xin dạy con các luật lệ Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 27 Xin giúp con hiểu đường lối trong sự hướng dẫn của Chúa, để con có thể suy gẫm các lời dạy kỳ diệu của Chúa.
|
||
\v 28 Con chìm ngập trong nỗi sầu khổ! Xin khiến con mạnh mẽ nhờ lời Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 29 Xin xoay hướng con khỏi con đường gian dối; xin rộng lượng dạy con luật pháp Chúa.
|
||
\v 30 Con đã chọn con đường trung tín; con vẫn luôn giữ các nghị định công chính của Chúa trước mặt mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 31 Con gắn bó với các luật lệ giao ước Chúa; Đức Giê-hô-va ôi, xin đừng để con bị xấu hổ.
|
||
\v 32 Con sẽ chạy trong đường của các điều răn Chúa, vì Chúa mở rộng lòng con để làm vậy. HE
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 33 Đức Giê-hô-va ôi, xin dạy con đường lối của các luật lệ Chúa, rồi con sẽ gìn giữ cho đến cùng.
|
||
\v 34 Xin ban cho con trí hiểu, rồi con sẽ giữ theo luật pháp Chúa; con sẽ hết lòng tuân giữ nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 35 Xin hãy chỉ dẫn con theo đường lối của các điều răn Chúa, vì con vui thích bước đi trong đó.
|
||
\v 36 Xin hãy hướng lòng con về các luật lệ giao ước của Chúa, khỏi món lợi bất chính.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 37 Xin xoay mắt con để khỏi nhìn những thứ vô giá trị; hãy khiến con sống lại theo các đường lối Chúa.
|
||
\v 38 Xin hãy làm thành cho tôi tớ Chúa lời Ngài đã hứa với những kẻ tôn kính Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 39 Xin hãy cất đi những lời thóa mạ khiến con kinh sợ, vì các phán quyết công chính của Chúa là tốt lành.
|
||
\v 40 Kìa, con đã khát khao sự hướng dẫn của Chúa; xin giữ cho con được sống bằng phán quyết công chính của Chúa. VÁP.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 41 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy ban cho con tình yêu không dời đổi của Ngài – tức sự cứu rỗi của Chúa, theo như lời hứa Ngài;
|
||
\v 42 rồi con sẽ đáp lại kẻ chế nhạo con, vì con tin cậy nơi lời Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 43 Xin đừng cất lời chân lý khỏi miệng con, vì con đã trông đợi các nghị định công chính của Chúa.
|
||
\v 44 Con sẽ luôn tuân theo luật pháp Chúa, đời đời, mãi mãi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 45 Con sẽ bước đi vững chắc, vì con tìm kiếm sự hướng dẫn của Chúa.
|
||
\v 46 Con sẽ nói về các mạng lệnh hệ trọng của Chúa trước các vua và sẽ không hổ thẹn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 47 Con vui thích về các điều răn Chúa mà con rất yêu mến.
|
||
\v 48 Con sẽ đưa tay lên đón nhận các điều răn Chúa mà con yêu mến; con sẽ suy gẫm các luật lệ Chúa. DÂY-IN.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 49 Xin Chúa nhớ lại lời Chúa hứa với đầy tớ Ngài, vì Chúa đã ban hy vọng cho con.
|
||
\v 50 Lời hứa của Chúa đã giữ cho con sống, đó chính là điều an ủi con trong cảnh hoạn nạn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 51 Kẻ kiêu ngạo đã chế nhạo con, nhưng con vẫn không bỏ luật pháp Chúa.
|
||
\v 52 Đức Giê-hô-va ôi, con đã nhớ đến các nghị định công chính từ thời cổ của Chúa, và được an ủi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 53 Con đã phải nổi nóng vì bọn ác nhân khước từ luật pháp Chúa.
|
||
\v 54 Luật lệ Chúa đã là những bài ca của con tại ngôi nhà con tạm trú.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 55 Đức Giê-hô-va ôi, vào ban đêm con nhớ đến danh Chúa và con gìn giữ luật pháp Chúa.
|
||
\v 56 Con vẫn thực hành điều này vì con đã tuân theo sự hướng dẫn của Chúa. HẾT
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 57 Đức Giê-hô-va là phần của con; con đã quyết tuân theo lời Ngài.
|
||
\v 58 Con hết lòng cầu xin ơn Chúa; xin Chúa thương xót con, như lời Ngài đã hứa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 59 Con đã xem xét các đường lối mình và trở bước theo các nghị định giao ước Chúa.
|
||
\v 60 Con vội vàng gìn giữ các điều răn Chúa, không chậm trễ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 61 Các dây của kẻ ác đã quấn lấy con; con chẳng quên luật pháp Chúa.
|
||
\v 62 Lúc nửa đêm con thức dậy cảm tạ Chúa về các nghị định công chính của Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 63 Con kết bạn với mọi người tôn kính Chúa, với mọi kẻ gìn giữ sự hướng dẫn của Chúa.
|
||
\v 64 Đức Giê-hô-va ôi, trái đất đầy dẫy sự thành tín Chúa; xin dạy con các luật lệ Chúa. TẾT.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 65 Đức Giê-hô-va ôi, Chúa đã hậu đãi tôi tớ Chúa bằng lời của Ngài.
|
||
\v 66 Xin dạy con phân biệt phải trái và hiểu biết, vì con tin nơi các điều răn Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 67 Trước khi gặp hoạn nạn thì con lầm lạc, nhưng giờ thì con tuân giữ lời Chúa.
|
||
\v 68 Chúa là thiện lành, và Ngài là Đấng làm việc thiện lành; xin dạy con các luật lệ Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 69 Bọn người kiêu căng đã dùng lới dối trá bôi nhọ con, nhưng con hết lòng gìn giữ sự hướng dẫn của Chúa.
|
||
\v 70 Lòng chúng cứng cỏi, nhưng con vui thích về luật pháp Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 71 Con chịu hoạn nạn là điều tốt, để con học biết các luật lệ Chúa.
|
||
\v 72 Sự hướng dẫn từ miệng Chúa đối với con quý hơn cả ngàn miếng vàng và bạc. GIỐT
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 73 Tay Chúa đã tạo ra và nắn đúc con; xin ban cho con trí hiểu để con học biết các điều răn Chúa.
|
||
\v 74 Những kẻ tôn kính Chúa sẽ vui sướng khi thấy con vì con tìm được hy vọng nơi lời Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 75 Đức Giê-hô-va ôi, con biết rằng các nghị định của Chúa là công bình, và do lòng thành tín mà Chúa hành hại con.
|
||
\v 76 Nguyện lòng thành tín Chúa an ủi con, như Chúa đã hứa với tôi tớ Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 77 Xin Chúa tỏ lòng thương xót con, để con được sống, vì luật pháp Chúa là niềm vui thích của con.
|
||
\v 78 Nguyện kẻ kiêu ngạo phải bị hổ thẹn, vì chúng đã vu khống con; nhưng con sẽ suy gẫm sự hướng dẫn của Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 79 Những kẻ tôn kính Chúa, tức kẻ biết các nghị định giao ước Chúa, nguyện họ quay hướng về con.
|
||
\v 80 Nguyện lòng con được trọn vẹn về các luật lệ Chúa để con khỏi bị hổ thẹn. CÁP.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 81 Con ngất đi vì mong chờ Chúa giải cứu mình! Con đặt hy vọng nơi lời Ngài.
|
||
\v 82 Mắt con trông mong thấy được lời hứa của Chúa; khi nào Chúa sẽ an ủi con?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 83 Vì con đã thành ra giống như cái bình đen đủi khói; con không quên các luật lệ Chúa.
|
||
\v 84 Kẻ tôi tớ Chúa còn phải chịu cảnh nào bao lâu nữa; khi nào Chúa mới phán xét những kẻ bức hại con?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 85 Bọn kiêu ngạo đã đào hố hại con, bất chấp luật pháp Chúa.
|
||
\v 86 Toàn thể các điều răn Chúa đều đáng tin cậy; những kẻ kia bức hại con trái lẽ; xin Chúa cứu giúp con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 87 Suýt chút nữa là chúng diệt con khỏi đất, nhưng con vẫn không chối bỏ sự hướng dẫn của Chúa.
|
||
\v 88 Xin Chúa giữ cho con được sống như sự thành tín Chúa đã hứa, để con giữ các nghị định giao ước mà Chúa đã truyền phán. LA-MÉT
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 89 Đức Giê-hô-va ôi, lời Chúa còn lại đời đời, lời Chúa được vững lập trên trời.
|
||
\v 90 Đức thành tín của Chúa cứ còn mãi suốt mọi thế hệ; Chúa đã lập trái đất và nó cứ tồn tại.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 91 Muôn vật còn đến ngày nay y như Chúa đã phán trong các nghị định công chính của Ngài, vì tất cả đều phục vụ Chúa.
|
||
\v 92 Nếu con không vui thích về luật pháp Chúa thì con đã tiêu vong trong cơn hoạn nạn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 93 Con sẽ không bao giờ quên sự hướng dẫn của Chúa, vì bởi đó mà Chúa giữ cho con được sống.
|
||
\v 94 Con thuộc về Chúa; xin Chúa cứu con, vì con tìm kiếm sự hướng dẫn của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 95 Kẻ ác sửa soạn tiêu diệt con, nhưng con sẽ gắng sức hiểu các nghị định của giao ước Chúa.
|
||
\v 96 Con đã thấy được rằng mọi vật đều có giới hạn, nhưng các điều răn Chúa thì mênh mông, vô hạn. MEM.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 97 Ôi, con yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Suốt ngày con suy gẫm luật pháp ấy.
|
||
\v 98 Các điều răn Chúa khiến con khôn ngoan hơn các kẻ thù con, vì các điều răn ấy luôn ở cùng con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 99 Con hiểu biết hơn mọi kẻ dạy dỗ con, vì con suy gẫm các nghị định giao ước Chúa.
|
||
\v 100 Con hiểu biết hơn những người cao tuổi hơn mình; được vậy là vì con đã gìn giữ sự hướng dẫn của Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 101 Con đã giữ chân mình khỏi mọi lối ác để vâng theo lời Chúa.
|
||
\v 102 Con không xây khỏi các nghị định công chính của Chúa, vì Chúa đã chỉ dạy con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 103 Lời Chúa ngọt ngào biết bao cho khẩu vị con, thật, ngọt hơn cả mật trong miệng con.
|
||
\v 104 Nhờ sự hướng dẫn của Chúa mà con được sáng suốt; vậy nên con ghét mọi lối sai lạc. NUN
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 105 Lời Chúa là ngọn đèn cho chân con, là ánh sáng cho đường lối con.
|
||
\v 106 Con đã thề nguyện, và xác quyết rằng mình sẽ tuân theo các nghị định của Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 107 Con rất khổ sở; Đức Giê-hô-va ôi, xin giữ cho con được sống như Chúa đã hứa trong lời Ngài.
|
||
\v 108 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy nhận các của lễ tự nguyện từ môi miệng con, và dạy con các nghị định công chính của Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 109 Mạng sống con luôn gặp nguy hiểm, nhưng con không quên luật pháp Chúa.
|
||
\v 110 Kẻ ác đã đặt bẫy hại con, nhưng con không lìa xa sự hướng dẫn của Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 111 Con nhận các nghị định giao ước Chúa làm cơ nghiệp đời đời, vì đó là niềm hoan hỉ của lòng con.
|
||
\v 112 Con chuyên lòng vâng theo các luật lệ Chúa mãi mãi, cho đến tận cùng. XA-MÉC.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 113 Con ghét những kẻ hai lòng, nhưng con yêu mến luật pháp Chúa.
|
||
\v 114 Chúa là nơi ẩn náu của con, là thuẫn che con; con trông đợi lời Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 115 Hỡi các người làm ác, hãy tránh xa tôi, để tôi tuân theo các điều răn của Đức Chúa Trời tôi.
|
||
\v 116 Xin Chúa nuôi dưỡng con bằng lời Ngài để con được sống mà không hổ thẹn về hy vọng của mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 117 Xin Chúa nâng đỡ con, thì con sẽ được an toàn; con sẽ suy gẫm các luật lệ Chúa luôn luôn.
|
||
\v 118 Chúa từ bỏ mọi kẻ rời xa luật lệ Ngài, vì những người như vậy là dối trá và không đáng tin cậy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 119 Chúa loại bỏ mọi kẻ ác khỏi đất như cáu cặn; vì vậy con yêu mến các mạng lệnh của Chúa.
|
||
\v 120 Thân con run rẩy vì kinh sợ Chúa, và con cũng sợ các nghị định công chính của Chúa. A-IN.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 121 Con làm điều công bình, phải lẽ; xin đừng bỏ mặc con cho những kẻ áp chế con.
|
||
\v 122 Xin Chúa bảo đảm lợi ích của tôi tớ Ngài; xin chớ để kẻ kiêu ngạo áp bức con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 123 Mắt con mòn mỏi khi con trông đợi sự cứu rỗi của Chúa và lời công chính của Ngài.
|
||
\v 124 Xin hãy tỏ cho tôi tớ Chúa sự thành tín Chúa, và dạy con các luật lệ Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 125 Con đây là tôi tớ Chúa; xin ban cho con trí hiểu để con biết các nghị định giao ước của Chúa.
|
||
\v 126 Đã đến lúc Đức Giê-hô-va hành động, vì người ta đã vi phạm luật lệ Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 127 Thật, con yêu mến các điều răn Chúa hơn vàng, hơn cả vàng ròng.
|
||
\v 128 Vì vậy, con cẩn thận làm theo mọi hướng dẫn của Chúa, và con ghét mọi đường giả dối. BE
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 129 Các phép tắc của Chúa thật diệu kỳ, nên con vâng giữ chúng.
|
||
\v 130 Việc giải bày lời Chúa đem lại ánh sáng; nó ban trí hiểu cho người ít học.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 131 Con há miệng khao khát, vì con mong ước các điều răn Chúa.
|
||
\v 132 Hãy quay nhìn con, và thương xót con, như Chúa vẫn luôn làm đối với kẻ yêu mến danh Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 133 Xin dùng lời Chúa chỉ dẫn các bước con; xin chớ để tội nào cai trị con.
|
||
\v 134 Xin cứu con khỏi sự áp bức của loài người để con tuân theo các hướng dẫn Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 135 Nguyện Chúa chiếu sáng mặt Chúa trên tôi tớ Ngài, và dạy con các luật lệ Chúa.
|
||
\v 136 Từng dòng lệ từ mắt con chảy xuống vì người ta không tuân theo luật pháp Chúa. XA-ĐÊ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 137 Hỡi Đức Giê-hô-va, Ngài thật công chính, và các nghị định của Ngài đều công bình.
|
||
\v 138 Chúa đã ban các nghị định giao ước Chúa một cách công chính, thành tín.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 139 Con giận điên lên vì các kẻ thù của con quên mất lời Chúa.
|
||
\v 140 Lời Chúa đã được thử luyện kỹ và tôi tớ Chúa yêu mến nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 141 Con đây tầm thường và bị khinh rẻ, nhưng con không quên các hướng dẫn của Chúa.
|
||
\v 142 Sự công bình của Chúa mãi mãi đúng, và luật pháp Chúa đáng tin cậy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 143 Dầu con gặp hoạn nạn vào đau đớn, nhưng con vẫn vui thích về các điều răn Chúa.
|
||
\v 144 Các nghị định giao ước Chúa là công chính đời đời; xin ban cho con trí hiểu để con được sống. CỐP
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 145 Con hết lòng kêu van: “Lạy Đức Giê-hô-va, xin đáp lời con, con sẽ giữ các luật lệ Chúa.
|
||
\v 146 Con kêu cầu Chúa; xin hãy cứu con, rồi con sẽ vâng theo các nghị định giao ước Ngài.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 147 Con thức dậy trước lúc rạng sáng và kêu xin Chúa cứu giúp. Con hy vọng nơi lời Ngài.
|
||
\v 148 Mắt con vẫn mở trước giờ đổi các canh đêm để con suy gẫm lời Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 149 Bằng sự thành tín Chúa, xin Ngài nghe tiếng con; Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy giữ cho con được sống như Chúa đã hứa trong các nghị định công chính của Ngài.
|
||
\v 150 Những kẻ bức hại con đang đến gần con hơn, nhưng chúng vẫn cách xa luật pháp Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 151 Đức Giê-hô-va ôi, Chúa ở gần, và mọi điều răn Chúa đều đáng tin cậy.
|
||
\v 152 Từ lâu con đã học biết từ trong các nghị định giao ước Chúa rằng Ngài đã lập chúng đến đời đời. RẾT
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 153 Xin Chúa đoái nhìn sự hoạn nạn của con và cứu giúp con, vì con không quên luật pháp Chúa.
|
||
\v 154 Xin biện hộ cho duyên cớ của con và cứu chuộc con, như Chúa đã hứa trong lời Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 155 Ơn cứu rỗi cách xa kẻ ác, vì chúng không yêu mến các luật lệ Chúa.
|
||
\v 156 Hỡi Đức Giê-hô-va, các việc nhân từ của Chúa vĩ đại thay; xin hãy giữ cho con được sống, như Chúa vẫn hằng làm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 157 Những kẻ kiện tụng cùng kẻ thù của con thật là đông, nhưng con không xây khỏi các nghị định giao ước Chúa.
|
||
\v 158 Con nhìn mà kinh tởm những kẻ bất trung, vì chúng không vâng theo lời Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 159 Xin Chúa xem thấy rằng con yêu mến sự hướng dẫn của Chúa biết bao; Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy giữ cho con được sống, như Chúa đã hứa bằng sự thành tín của Ngài.
|
||
\v 160 Bản chất của lời Chúa là đáng tin cậy; mỗi một nghị định của Chúa đều còn mãi. SIN
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 161 Giới quan quyền bức hại con vô cớ; lòng con run vì sợ mình bất tuân lời Chúa.
|
||
\v 162 Con vui mừng về lời Chúa giống như kẻ tìm được chiến lợi phẩm giá trị.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 163 Con ghét và khinh bỉ sự giả dối, nhưng yêu mến luật pháp Chúa.
|
||
\v 164 Con ca ngợi Chúa bảy lần mỗi ngày vì các nghị định công chính của Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 165 Kẻ yêu mến luật pháp Chúa được bình an lớn; chẳng điều gì khiến họ sẩy chân.
|
||
\v 166 Đức Giê-hô-va ôi, con trông đợi ơn cứu rỗi của Chúa, và vâng theo các điều răn Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 167 Con tuân theo các mạng lệnh Chúa và rất yêu mến chúng.
|
||
\v 168 Con giữ sự hướng dẫn của Chúa cùng các mạng lệnh Ngài, vì Chúa biết mọi việc con làm. TÁP
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 169 Đức Giê-hô-va ôi, xin Chúa lắng tai nghe tiếng kêu cứu của con; xin giúp con hiểu biết lời Chúa.
|
||
\v 170 Nguyện lời cầu xin của con thấu đến trước Chúa; xin cứu giúp con, như Chúa đã hứa trong lời Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 171 Nguyện môi miệng con tuôn tràn lời ca ngợi Chúa, vì Chúa dạy con các luật lệ Ngài.
|
||
\v 172 Nguyện lưỡi con ca hát về lời Chúa, vì mọi điều răn Chúa đều phải lẽ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 173 Nguyện tay Chúa giúp đỡ con, vì con đã chọn các hướng dẫn của Ngài.
|
||
\v 174 Đức Giê-hô-va ôi, con mong ước sự giải cứu của Chúa, luật pháp Chúa là niềm vui thích của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 175 Nguyện con cứ sống và ca ngợi Chúa, và nguyện các nghị định công chính của Chúa giúp đỡ con.
|
||
\v 176 Con lạc lối khác nào con chiên lạc; xin hãy tìm kiếm tôi tớ Chúa, vì con không quên các điều răn Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 120
|
||
\p
|
||
\v 1 Trong cơn hoạn nạn, tôi kêu cầu Đức Giê-hô-va, và Ngài đáp lời tôi.
|
||
\v 2 Đức Giê-hô-va ôi, xin giải cứu mạng sống con khỏi những kẻ có môi giả dối, có lưỡi phỉnh lừa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Chúa sẽ phạt ngươi thế nào, và Ngài sẽ còn làm gì cho ngươi nữa, hỡi kẻ có lưỡi dối trá?
|
||
\v 4 Ngài sẽ bắn ngươi bằng các mũi tên nhọn của người chiến binh, đã được trui rèn trên than hực của cây chổi đậu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Khổ thân tôi quá vì phải tạm trú tại Mê-siếc; trước đây tôi đã sống giữa các trại Kê-đa.
|
||
\v 6 Tôi sống với những kẻ ghét hòa bình lâu lắm.
|
||
\v 7 Tôi chuộng hòa bình, nhưng khi tôi lên tiếng thì chúng lại muốn chiến tranh.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 121
|
||
\p
|
||
\v 1 Tôi sẽ ngước mắt nhìn lên núi. Sự cứu giúp tôi sẽ đến từ đâu?
|
||
\v 2 Sự cứu giúp tôi đến từ Đức Giê-hô-va, Đấng tạo dựng trời đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Ngài sẽ không để cho chân ngươi trượt ngã; Đấng che chở ngươi sẽ không ngủ.
|
||
\v 4 Đấng bảo vệ Y-sơ-ra-ên không bao giờ ngủ hay chợp mắt.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Đức Giê-hô-va là Đấng bảo vệ ngươi; Đức Giê-hô-va là bóng che bên tay phải ngươi.
|
||
\v 6 Mặt trời sẽ không hại ngươi lúc ban ngày, mặt trăng cũng không hại ngươi trong ban đêm.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Đức Giê-hô-va sẽ che chở ngươi khỏi mọi tổn hại, và Ngài sẽ bảo vệ mạng sống ngươi.
|
||
\v 8 Đức Giê-hô-va sẽ che chở ngươi trong mọi việc ngươi làm, từ nay cho đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 122
|
||
\p
|
||
\v 1 Tôi vui sướng khi người ta bảo tôi: “Chúng ta hãy đến nhà Đức Giê-hô-va.”
|
||
\v 2 Hỡi Giê-ru-sa-lem, chân chúng tôi đang đứng trong các cửa người.
|
||
\v 3 Giê-ru-sa-lem được xây cất như một thành kết chặt lại.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Các chi tộc của Đức Giê-hô-va đi lên đó theo như luật định cho Y-sơ-ra-ên để cảm tạ danh Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 5 Tại đó các lãnh đạo ngồi trên ngai xét xử, thay mặt nhà Đa-vít.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Hãy cầu nguyện cho hòa bình Giê-ru-sa-lem! Những kẻ yêu mến người sẽ được thạnh vượng.
|
||
\v 7 Nguyện sẽ có hòa bình ở giữa các tường thành người, sự thạnh vượng giữa các tháp người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Vì các anh em và bạn hữu tôi, giờ đây tôi cầu rằng: “Nguyện sẽ có hòa bình nơi người.”
|
||
\v 9 Vì cớ nhà của Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, tôi sẽ cầu phước cho người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 123
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đấng ngự trên các từng trời, con ngước mắt hướng lên Chúa.
|
||
\v 2 Như mắt của kẻ tôi tớ trông nơi tay ông chủ, như mắt của các tớ gái trông nơi tay bà chủ mình, thì mắt chúng con cũng trông đợi Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng con y như vậy, cho đến khi Ngài thương xót chúng con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin thương xót chúng con, vì chúng con đã chán chê sự sỉ nhục.
|
||
\v 4 Sự nhạo báng của bọn xấc láo và sự khinh dể của lũ kiêu căng đã quá đủ đối với chúng con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 124
|
||
\p
|
||
\v 1 Y-sơ-ra-ên khá nói: “Nếu Đức Giê-hô-va không đứng về phía chúng ta,
|
||
\v 2 nếu không phải Đức Giê-hô-va bênh vực chúng ta khi con người nổi lên chống chúng ta,
|
||
\v 3 thì họ đã nuốt sống chúng ta khi họ nổi thạnh nộ với chúng ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Nước hẳn đã cuốn chúng ta đi; dòng nước hẳn đã tràn ngập chúng ta.
|
||
\v 5 Khối nước cuồng nộ hẳn đã nhấn chìm chúng ta.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Đáng ngợi khen Đức Giê-hô-va, Đấng giữ chúng tôi khỏi bị răng chúng nó cắn xé.
|
||
\v 7 Chúng tôi đã thoát ra chẳng khác nào con chim thoát khỏi bẫy của kẻ gài bẫy; bẫy đứt và chúng tôi thoát được.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Sự giúp đỡ của chúng tôi ở trong Đức Giê-hô-va, Đấng tạo dựng trời đất.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 125
|
||
\p
|
||
\v 1 Những kẻ tin cậy Đức Giê-hô-va giống như núi Si-ôn, không rúng động, còn đến đời đời.
|
||
\v 2 Núi đồi bao quanh Giê-ru-sa-lem thế nào thì Đức Giê-hô-va cũng bao quanh dân Ngài giống như vậy, từ nay cho đến đời đời.
|
||
\v 3 Cây trượng gian ác không thể cai trị trong xứ người công chính. Nếu không, người công chính có thể làm điều sai trái.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Đức Giê-hô-va ôi! Xin làm ơn cho người thiện lành và cho kẻ có lòng ngay thẳng.
|
||
\v 5 Còn những kẻ quay sang các đường lối quanh co của họ, Đức Giê-hô-va sẽ dắt họ đi luôn cùng với kẻ làm dữ. Nguyện hòa bình ở trên Y-sơ-ra-ên.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 126
|
||
\p
|
||
\v 1 Khi Đức Giê-hô-va phục hồi lại cơ đồ của Si-ôn thì chúng tôi giống như kẻ nằm mơ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Lúc đó miệng chúng tôi cười vui sướng và lưỡi chúng tôi hát mừng.
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va đã làm những việc lớn cho chúng tôi; chúng tôi sung sướng biết bao!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Đức Giê-hô-va ôi, xin Đức Giê-hô-va ôi! Xin hãy phục hồi cơ đồ của chúng con giống như các dòng suối tại Nê-ghép.
|
||
\v 5 Những ai gieo giống trong nước mắt sẽ gặt hái với tiếng reo vui.
|
||
\v 6 Kẻ nào vừa đi vừa khóc, đem giống ra gieo, sẽ lại trở về cách vui mừng, mang theo các bó lúa của mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 127
|
||
\p
|
||
\v 1 Nếu Đức Giê-hô-va không cất nhà thì thợ xây làm việc phí công. Nếu Đức Giê-hô-va không canh giữ thành thì kẻ gác thành có canh giữ cũng vô ích.
|
||
\v 2 Thật uổng công cho các người dậy sớm, về trễ, hay ăn bánh lao nhọc của mình, vì Đức Giê-hô-va ban giấc ngủ cho kẻ Ngài yêu mến.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Kìa, con cái là cơ nghiệp từ Đức Giê-hô-va, bông trái của tử cung là phần thưởng Ngài ban.
|
||
\v 4 Con cái sinh lúc xuân xanh khác nào các mũi tên trong tay người chiến binh.
|
||
\v 5 Người nào mang ống đầy tên thật có phước. Người sẽ không bị hổ thẹn khi đối đấu với các kẻ thù mình ở cổng thành.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 128
|
||
\p
|
||
\v 1 Phước cho mọi người tôn kính Đức Giê-hô-va, bước đi trong các lối Ngài.
|
||
\v 2 Công lao tay mình ngươi sẽ được hưởng; ngươi sẽ được phước và thới thạnh.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Vợ ngươi sẽ như cây nho sai quả trong nhà ngươi; các con ngươi khi ngồi chung quanh bàn ngươi sẽ như những cây ô-liu.
|
||
\v 4 Thật, người nào tôn kính Đức Giê-hô-va sẽ được phước.
|
||
\v 5 Nguyện Đức Giê-hô-va từ Si-ôn ban phước cho ngươi; nguyện ngươi được thấy sự thạnh vượng của Giê-ru-sa-lem trọn những ngày tháng của đời mình.
|
||
\v 6 Nguyện ngươi được sống để nhìn thấy các cháu mình. Nguyện hòa bình giáng trên Y-sơ-ra-ên.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 129
|
||
\p
|
||
\v 1 Y-sơ-ra-ên hãy nói: “Từ khi tôi còn niên thiếu chúng vẫn thường tấn công tôi.
|
||
\v 2 Từ khi tôi còn trẻ chúng thường vẫn thường công kích tôi nhưng chúng không thắng được.
|
||
\v 3 Chúng cày xới trên lưng tôi; chúng làm thành những luống cày dài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Đức Giê-hô-va là công chính; Ngài đã cắt dây thừng của kẻ ác.”
|
||
\v 5 Nguyện mọi kẻ nào thù ghét Si-ôn sẽ bị hổ thẹn và phải trở lui.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Nguyện chúng giống như cỏ trên mái nhà bị khô héo khi chưa kịp lớn,
|
||
\v 7 nên người gặt không nắm được đầy tay, kẻ bó không ôm được đầy lòng.
|
||
\v 8 Nguyện những kẻ qua lại không chúc: “Nguyện phước của Đức Giê-hô-va giáng trên anh em; chúng tôi chúc lành cho anh em, nhân danh Đức Giê-hô-va.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 130
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, từ vực thẳm con kêu cầu Ngài.
|
||
\v 2 Lạy Chúa, xin hãy nghe tiếng con; nguyện Chúa lắng tai nghe lời con cầu xin ơn thương xót.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va ôi, nếu Chúa chấp tội thì, Chúa ôi, ai có thể đứng nổi?
|
||
\v 4 Nhưng Chúa có lòng tha thứ, để người ta kính sợ Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Tôi trông đợi Đức Giê-hô-va, linh hồn tôi trông đợi, và tôi hy vọng nơi lời Ngài.
|
||
\v 6 Linh hồn tôi trông đợi Chúa còn hơn cả người lính canh trông trời sáng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy hy vọng nơi Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va nhân từ và Ngài sẵn lòng tha thứ.
|
||
\v 8 Chính Ngài sẽ chuộc Y-sơ-ra-ên khỏi mọi tội lỗi mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 131
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, lòng con không kiêu ngạo, mắt con không tự cao. Con không kỳ vọng nhiều về bản thân, cũng không để mình bận tâm về những việc vượt quá sức.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Thật, con đã khiến linh hồn mình êm dịu và an tịnh; như con trẻ đã thôi bú bên mẹ nó, linh hồn con ở trong con giống như đứa trẻ dứt sữa.
|
||
\v 3 Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy hy vọng nơi Đức Giê-hô-va, từ nay cho đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 132
|
||
\p
|
||
\v 1 Giê-hô-va ôi, vì cớ Đa-vít, xin hãy nhớ lại mọi hoạn nạn người phải chịu.
|
||
\v 2 Xin Chúa nhớ lại người đã thề thốt thế nào với Đức Giê-hô-va, đã hứa nguyện ra sao với Đấng Toàn Năng của Gia-cốp.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Người đã nói: “Con sẽ không vào nhà mình, cũng không đi ngủ,
|
||
\v 4 con sẽ không cho mắt mình được ngủ, không cho mí mắt mình được nghỉ ngơi
|
||
\v 5 cho đến khi con tìm được một chỗ cho Đức Giê-hô-va, một nơi ngự cho Đấng Toàn Năng của Gia-cốp.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Kìa, chúng con có nghe nói về nó tại Ép-ra-ta; chúng con tìm thấy nó trong các cánh đồng Gia-a.
|
||
\v 7 Chúng con sẽ vào nơi Chúa ngự; chúng con sẽ thờ phượng tại bệ chân Ngài.
|
||
\v 8 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy trỗi dậy; xin Chúa hãy đến nơi an nghỉ của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Nguyện các thầy tế lễ của Chúa mặc đồ bằng sự chánh trực; nguyện những người trung tín của Ngài reo mừng.
|
||
\v 10 Vì cớ tôi tớ Ngài là Đa-vít, xin Chúa đừng quay lưng lại với vua đã được xức dầu của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Đức Giê-hô-va thề hứa sẽ không để Đa-vít thất vọng; Ngài sẽ không rút khỏi lời thề mình, rằng: “Ta sẽ đặt một hậu tự con trên ngôi con.”
|
||
\v 12 Nếu con cái con vâng giữ giao ước Ta và các luật lệ mà Ta sẽ dạy chúng nó, thì con cháu con cũng sẽ ngồi trên ngôi con đến đời đời.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Hẳn là Đức Giê-hô-va đã chọn Si-ôn; Ngài muốn đặt ngai mình tại đó.
|
||
\v 14 Đây là nơi an nghỉ của Ta đời đời; Ta sẽ sống ở đây, vì Ta ưa thích nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Ta sẽ ban cho nó dồi dào lương thực; Ta sẽ cho kẻ nghèo của nó được no đủ.
|
||
\v 16 Ta sẽ lấy sự cứu rỗi mặc cho các thầy tế lễ nó; các kẻ trung tin của nó sẽ lớn tiếng reo mừng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Ở đó Ta sẽ khiến sừng của Đa-vít mọc lên; Ta đã đặt một cây đèn tại đó cho kẻ chịu xức dầu của Ta.
|
||
\v 18 Ta sẽ lấy sự xấu hổ mặc cho các kẻ thù của người, còn vương miện người sẽ chiếu sáng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 133
|
||
\p
|
||
\v 1 Kìa, anh em cứ sống với nhau trong sự hiệp một thật tốt đẹp và thú vị biết bao!
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Điều đó giống như dầu quý trên đầu chảy xuống râu, tức râu A-rôn, rồi chảy xuống áo người.
|
||
\v 3 Nó giống như sương móc núi Hẹt-môn sa xuống các núi Si-ôn. Vì tại đó Đức Giê-hô-va đã ban phước, tức sự sống luôn hằng còn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 134
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi mọi tôi tớ của Đức Giê-hô-va, những người trong ban đêm phục vụ trong nhà Đức Giê-hô-va, hãy đến chúc tôn Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 2 Hãy đưa tay lên hướng về nơi thánh và tôn vinh Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Nguyện Đức Giê-hô-va, Đấng tạo dựng trời đất, từ Si-ôn ban phước cho anh em.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 135
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va. Hãy ca ngợi danh Đức Giê-hô-va. Hãy ca ngợi Ngài, hỡi các anh em là tôi tớ của Đức Giê-hô-va,
|
||
\v 2 những người ứng trực trong nhà Đức Giê-hô-va, trong sân đền của nhà Đức Chúa Trời chúng ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện lành; hãy hát ca ngợi danh Ngài, vì đó là việc làm đầy vui thích.
|
||
\v 4 Vì Đức Giê-hô-va đã chọn Gia-cốp cho mình, chọn Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Tôi biết Đức Giê-hô-va vĩ đại lắm, Chúa chúng tôi vượt hơn hết các thần.
|
||
\v 6 Điều gì Đức Giê-hô-va muốn thì Ngài làm ở trên trời, dưới đất, dưới biển và trong mọi vực sâu của đại dương.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Ngài mang mây từ phương xa đến, khiến các tia chớp đi kèm theo mưa và đem gió từ trong kho Ngài ra.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Ngài giết các con đầu lòng của cả người ta lẫn súc vật tại Ai Cập.
|
||
\v 9 Hỡi Ai Cập, Ngài đã thực hiện các dấu và phép lạ ở giữa ngươi, để phạt Pha-ra-ôn cùng quần thần người.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Ngài đánh nhiều nước, giết chết các vị vua hùng mạnh,
|
||
\v 11 như Si-hôn, vua dân A-mô-rít, và Óc, vua Ba-san, cùng mọi nước tại Ca-na-an.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Ngài ban xứ của chúng cho dân Ngài là Y-sơ-ra-ên làm cơ nghiệp.
|
||
\v 13 Đức Giê-hô-va ôi, danh Ngài lưu lại đến đời đời; tiếng tăm Ngài còn mãi qua mọi thế hệ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Vì Đức Giê-hô-va bảo vệ dân Ngài và thương xót các tôi tớ Ngài.
|
||
\v 15 Tượng thần của các dân chỉ là bạc và vàng, là công việc của bàn tay người ta.
|
||
\v 16 Các tượng thần đó có miệng mà không nói; chúng có mắt mà không thấy;
|
||
\v 17 chúng có tai mà không nghe, cũng chẳng có hơi thở trong miệng chúng nó.
|
||
\v 18 Những kẻ tạo ra chúng đều giống như chúng, mà kẻ nào nhờ cậy chúng cũng vậy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Hỡi các hậu tự Y-sơ-ra-ên, hãy tôn vinh Đức Giê-hô-va; hỡi các con cháu A-rôn, hãy tôn vinh Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 20 Hỡi các con cháu Lê-vi, hãy tôn vinh Đức Giê-hô-va; anh em là kẻ tôn kính Đức Giê-hô-va, hãy tôn vinh Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 21 Đáng ca ngợi Đức Giê-hô-va ở Si-ôn, Đấng ngự tại Giê-ru-sa-lem. Ngợi khen Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 136
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va; vì Ngài là thiện lành, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
\v 2 Hãy cảm tạ Đức Chúa Trời của các thần, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
\v 3 Hãy cảm tạ Chúa của các chúa, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Hãy cảm tạ Đấng duy nhất làm các phép lạ diệu kỳ, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
\v 5 Hãy cảm tạ Đấng bởi sự khôn ngoan mình đã tạo nên các tầng trời, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Hãy cảm tạ Đấng đã trải đất ra trên nước, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
\v 7 Hãy cảm tạ Đấng tạo ra các nguồn sáng lớn, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời—
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 mặt trời để cai quản ban ngày, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời;
|
||
\v 9 mặt trăng để cai quản ban đêm, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Hãy cảm tạ Đấng đã giết chết các con trưởng xứ Ai Cập, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
\v 11 Ngài đem Y-sơ-ra-ên ra khỏi giữa vòng chúng nó, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời,
|
||
\v 12 bởi bàn tay mạnh sức và cánh tay giơ lên, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Hãy cảm tạ Đấng đã chia đôi biển Sậy, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời,
|
||
\v 14 và cho dân Y-sơ-ra-ên đi qua giữa biển, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời;
|
||
\v 15 nhưng Ngài tiêu diệt Pha-ra-ôn cùng đạo binh ông ta dưới biển Sậy vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 16 Hãy cảm tạ Đấng đã dẫn dắt dân mình đi qua hoang mạc, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
\v 17 Hãy cảm tạ Đấng đã giết chết các vua lớn, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời,
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 18 và giết chết các vua nổi tiếng, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời—
|
||
\v 19 như Si-hôn, vua dân A-mô-rít, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời,
|
||
\v 20 và Óc, vua Ba-san, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Ngài ban đất của chúng cho họ làm sản nghiệp, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời,
|
||
\v 22 tức sản nghiệp cho Y-sơ-ra-ên là tôi tớ Ngài, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
\v 23 Hãy cảm tạ Đấng đã nhớ đến chúng ta và cứu giúp chúng ta khi chúng ta bị sỉ nhục, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời,
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 24 và ban cho chúng ta chiến thắng quân thù, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời,
|
||
\v 25 Đấng ban lương thực cho mọi sinh vật, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
\v 26 Ồ, hãy cảm tạ Đức Chúa Trời trên trời, vì lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 137
|
||
\p
|
||
\v 1 Bên dòng sông Ba-by-lôn, chúng tôi ngồi xuống than khóc khi nghĩ đến Si-ôn.
|
||
\v 2 Chúng tôi treo đàn hạt mình lên các cây dương tại đó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Ở đó, những kẻ đày ải chúng bắt chúng tôi ca hát, những kẻ nhạo cười chúng tôi bảo chúng tôi vui vẻ, rằng: “Hãy hát cho bọn tao nghe một bài ca xứ Si-ôn.”
|
||
\v 4 Làm sao chúng tôi có thể hát về Đức Giê-hô-va tại một xứ lạ?
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hỡi Giê-ru-sa-lem, nếu tôi quên người, nguyện tay phải tôi quên đi tài khéo của nó.
|
||
\v 6 Nguyện lưỡi tôi dính vào vòm họng nếu tôi không còn nghĩ về người, nếu tôi không ưu ái Giê-ru-sa-lem với niềm vui thích.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Hỡi Đức Giê-hô-va, xin hãy nhớ lại việc dân Ê-đôm đã làm vào ngày Giê-ru-sa-lem bị đổ. Chúng bảo: “Hãy phá đổ nó! hãy san nó thành bình địa!”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Con gái Ba-by-lô phải sớm bị hủy diệt— phước cho người nào báo trả lại cho mày việc mày đã làm với chúng tao.
|
||
\v 9 Phước cho người nào bắt ném các con nhỏ mày vào đá.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 138
|
||
\p
|
||
\v 1 Con sẽ hết lòng cảm tạ Chúa; trước mặt các thần, con sẽ hát ca ngợi Chúa.
|
||
\v 2 Con sẽ sấp mình xuống hướng về đền thánh Chúa và cảm tạ danh Chúa vì lòng thành tín và lòng chân thật của Chúa. Chúa đã khiến lời Ngài và danh Ngài được tôn trọng hơn cả.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Trong ngày con kêu cầu Chúa thì Ngài đã đáp lời con; Ngài khích lệ và thêm sức cho linh hồn con.
|
||
\v 4 Hỡi Đức Giê-hô-va, mọi vua trên đất sẽ cảm tạ Ngài, vì họ sẽ được nghe lời từ miệng Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Thật, họ sẽ ca hát về các công việc của Đức Giê-hô-va, vì vinh quang của Đức Giê-hô-va thật vĩ đại.
|
||
\v 6 Vì dầu Đức Giê-hô-va cao trọng, nhưng Ngài quan tâm đến người thấp kém, còn kẻ kiêu ngạo thì Ngài nhận biết từ xa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Dầu con có bước đi giữa hiểm nguy thì Chúa cũng bảo tồn mạng sống con; Chúa sẽ giơ tay chống lại cơn giận của của những kẻ thù nghịch con, và tay phải Ngài sẽ cứu con.
|
||
\v 8 Đức Giê-hô-va ở cùng con cho đến cuối cùng; Đức Giê-hô-va ôi, lòng thành tín Ngài còn đến đời đời; xin chớ từ bỏ những kẻ tay Chúa đã tạo ra.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 139
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, Chúa đã dò xét con, và Ngài biết con.
|
||
\v 2 Chúa biết khi con ngồi xuống và khi con đứng dậy; Từ xa Chúa hiểu được các ý tưởng con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Chúa theo dõi đường con đi cũng như khi con nằm xuống; Chúa quen thuộc hết các nẻo của con.
|
||
\v 4 Vì, Đức Giê-hô-va ôi, chẳng có lời nào con nói ra mà Chúa không biết trọn.
|
||
\v 5 Chúa bao bọc con phía sau lẫn phía trước, và đặt tay Chúa trên con.
|
||
\v 6 Sự hiểu biết như vậy là quá sức con; nó cao quá, con không hiểu nổi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Con đi đâu để thoát khỏi Thần Linh Chúa? Con chạy đâu để tránh mặt Chúa đây?
|
||
\v 8 Nếu con lên trời, Chúa đang ở đó; nếu con nằm dưới âm phủ thì, kìa, Chúa cũng có ở đó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Nếu con chắp cánh ban mai bay đi rồi đến sống tại những chốn tận cùng bên kia biển,
|
||
\v 10 thì thậm chí tại đó tay Chúa cũng dẫn đưa con, bàn tay hữu Ngài sẽ nắm giữ con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Nếu con bảo: “Hẳn bóng tối sẽ che giấu mình đi, và ánh sáng quanh mình sẽ thành ra đêm tối;”
|
||
\v 12 thì ngay cả bóng tối cũng không giấu được con. Ban đêm chiếu sáng như ban ngày, vì bóng tối và ánh sáng đối với Chúa đều như nhau.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Chúa đã làm nên con người bên trong của con; Chúa đã nắn nên con trong lòng mẹ con.
|
||
\v 14 Con sẽ cảm tạ Chúa, vì các việc Chúa làm thật đáng sợ và diệu kỳ. Chúa biết rất rõ cuộc đời con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Thể chất con không khuất mắt Chúa khi con được tạo nên trong chỗ riêng tư, khi con được tạo thành cách tinh xảo trong các vực sâu của đất.
|
||
\v 16 Chúa đã nhìn thấy con trong lòng mẹ con; toàn bộ số ngày định cho con đã được ghi vào sổ của Chúa thậm chí trước khi ngày đầu tiên khởi sự.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Đức Chúa Trời ôi, các tư tưởng của Chúa đối với con thật quý báu biết bao! Gọp lại chúng nhiều vô kể!
|
||
\v 18 Nếu con cố đếm các tư tưởng ấy thì số chúng nó nhiều hơn cát. Khi con thức giấc thì con vẫn còn ở với Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Đức Chúa Trời ôi, uớc gì Chúa giết chết bọn ác gian; hỡi những kẻ hung bạo kia, hãy tránh xa tôi đi.
|
||
\v 20 Chúng nổi loạn với Chúa và hành động cách dối trá; các kẻ thù của Chúa nói dối.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 21 Đức Giê-hô-va ôi, con chẳng ghét những kẻ ghét Chúa sao? Con không khinh miệt những kẻ nổi lên chống nghịch Ngài sao?
|
||
\v 22 Con thật ghét chúng; chúng đã trở nên kẻ thù của con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 23 Đức Chúa Trời ôi, xin dò xét con và biết các ý nghĩ của con.
|
||
\v 24 Xin Chúa xem có lối ác nào trong con chăng, rồi dắt đưa con trong đường lối đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 140
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, xin giải cứu con khỏi bọn gian ác; xin hãy giữ gìn con khỏi những kẻ bạo hành.
|
||
\v 2 Chúng toan mưu ác trong lòng; ngày ngày chúng khích động xung khắc gây chiến.
|
||
\v 3 Lưỡi chúng lươn lẹo như loài rắn; nọc rắn hổ lục ở trên môi chúng nó. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Đức Giê-hô-va ôi, xin giữ con khỏi tay của phường gian ác; xin bảo hộ con khỏi lũ hung bạo toan tính hạ gục con.
|
||
\v 5 Những kẻ kiêu ngạo đã đặt bẫy hại con; chúng đã giăng lưới ra; chúng đã giăng bẫy chờ con. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Con thưa với Đức Giê-hô-va: “Ngài là Đức Chúa Trời con; xin hãy nghe tiếng con kêu xin ơn thương xót.”
|
||
\v 7 Hỡi Đức Giê-hô-va, là Chúa của con, Chúa có quyền cứu; Chúa che chắn đầu con trong ngày chiến trận.
|
||
\v 8 Đức Giê-hô-va ôi, xin đừng ban cho kẻ ác điều chúng ước muốn; chớ để cho mưu đồ của chúng được thành. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Những kẻ vây hãm con ngóc đầu dậy; nguyện lời gian ác từ môi miệng chúng nó ập lại trên chúng nó.
|
||
\v 10 Nguyện than lửa đỏ đổ xuống chúng nó; xin hãy ném chúng vào lửa, xuống các vực thẵm, không trở lên được.
|
||
\v 11 Nguyện kẻ nào nói ác về người khác sẽ không được vững an trên đất; nguyện điều dữ săn đuổi kẻ hung bạo để phá đổ nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Tôi biết rằng Đức Giê-hô-va sẽ biện hộ cho kẻ khốn cùng, rằng Ngài sẽ thi hành công lý cho người thiếu thốn.
|
||
\v 13 Hẳn người công chính sẽ cảm tạ danh Chúa; người ngay thẳng sẽ sống trong sự hiện diện của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 141
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Đức Giê-hô-va, con đang kêu cầu Ngài; xin hãy mau đến với con. Xin hãy lắng tai nghe khi con kêu Chúa.
|
||
\v 2 Nguyện lời cầu nguyện con sẽ như hương thơm trước mặt Ngài; nguyện đôi tay giơ lên của con giống như sinh tế lúc ban chiều.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy đặt một kẻ giữ miệng mồm con; xin hãy canh cửa môi con.
|
||
\v 4 Xin Chúa đừng để lòng con ước muốn điều gì xấu xa hoặc tham dự vào các việc tội lỗi của những kẻ hành xử gian ác. Nguyện con sẽ không ăn bất kỳ vật ngọn gì của chúng nó.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Hãy để kẻ công chính đánh con; đó sẽ như là việc nhân từ đối với con. Hãy để người sửa phạt con; đó sẽ như xức dầu trên đầu con; nguyện đầu con không từ chối nhận dầu đó. Nhưng lời cầu nguyện của con luôn nghịch với việc làm của kẻ ác.
|
||
\v 6 Giới lãnh đạo chúng nó sẽ bị ném xuống vách núi; chúng sẽ biết rằng lời của chính con dễ nghe.
|
||
\v 7 Chúng sẽ phải nói: “Người ta cày và vỡ đất thể nào thì xương cốt chúng tôi cũng bị rải ra ở miệng của âm ti thể ấy.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Ôi Đức Giê-hô-va, là Chúa, hẳn mắt con trông đợi Ngài; con nương náu mình nơi Ngài; xin đừng để linh hồn con xa cách Chúa.
|
||
\v 9 Xin bảo vệ con khỏi lưới mà chúng đã giăng để hại con, khỏi các bẫy của kẻ làm ác.
|
||
\v 10 Nguyện kẻ ác sa lại vào lưới của chính chúng, còn con thì thoát khỏi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 142
|
||
\p
|
||
\v 1 Con lên tiếng kêu cầu Đức Giê-hô-va; con cất tiếng cầu xin Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 2 Trước mặt Chúa, con dốc lòng than thở; con trình cho Chúa các nan đề mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Khi tâm linh con yếu đuối trong con thì Chúa biết đường con đi. Trên con đường con tiến bước chúng đã đặt bẫy chực chờ.
|
||
\v 4 Con nhìn sang bên phải nhưng thấy chẳng có ai quan tâm đến mình. Con không có lối thoát; chẳng người nào quan tâm đến mạng sống con.
|
||
\v 5 Hỡi Đức Giê-hô-va, con đã kêu cầu với Ngài, rằng: “Chúa là nơi ẩn náu của con, là phần của con trong đất kẻ sống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Xin Chúa lắng tai nghe tiếng kêu của con, vì con đã kiệt sức. Xin giải cứu con khỏi những kẻ bức hại con, vì chúng mạnh hơn con.
|
||
\v 7 Xin đem linh hồn con khỏi chốn lao tù để con có thể cảm tạ danh Ngài. Người công chính sẽ nhóm lại quanh con vì Chúa đã nhân từ với con.”
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 143
|
||
\p
|
||
\v 1 Đức Giê-hô-va ôi, xin nghe lời con cầu nguyện; xin Chúa lắng tai nghe các điều con cầu xin. Xin hãy đáp lời con, vì cớ lòng thành tín và sự công chính của Chúa.
|
||
\v 2 Xin Chúa đừng đoán xét tôi tớ Chúa, vì trước mặt Chúa chẳng có ai công chính cả.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Kẻ thù đã săn đuổi linh hồn con; hắn đẩy con xuống đất; hắn buộc con sống trong bóng tối như người đã chết từ lâu rồi.
|
||
\v 4 Tinh thần con bị chao đảo trong con; lòng con mất hết hy vọng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Con hồi tưởng lại ngày trước; con suy gẫm về mọi việc Chúa đã làm; con ngẫm nghĩ về những điều Ngài đã thực hiện.
|
||
\v 6 Con dang tay hướng về Chúa mà cầu nguyện; linh hồn con khát khao Chúa trong một xứ khô khan. Sê-la
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy mau đáp lời con, vì tinh thần con đã yếu mỏn. Xin đừng ẩn mặt khỏi con, kẻo con giống như kẻ đi xuống mộ huyệt.
|
||
\v 8 Xin cho con buổi sáng nghe được sự thành tín Chúa, vì con tin cậy Ngài. Xin chỉ cho con con đường mình phải đi, vì linh hồn con hướng về Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Đức Giê-hô-va ôi, xin giải cứu con khỏi quân thù mình; con chạy đến ẩn mình nơi Chúa.
|
||
\v 10 Xin dạy con làm theo ý Chúa, vì Ngài là Đức Chúa Trời của con. Nguyện Thần Linh thiện lành của Chúa dẫn con vào xứ sở người công chính.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy giữ cho con được sống, vì cớ danh Chúa; trong sự công chính của Chúa, xin hãy đem linh hồn con ra khỏi khó khăn.
|
||
\v 12 Trong sự thành tín của Ngài, xin hãy trừ khử các kẻ thù nghịch con và diệt hết các cừu địch của đời sống con, vì con là tôi tớ Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 144
|
||
\p
|
||
\v 1 Ngợi khen Đức Giê-hô-va, là vầng đá của con, Đấng luyện đôi bàn tay con chiến đấu, tập các ngón tay con đánh trận.
|
||
\v 2 Chúa là sự thành tín, là đồn lũy, là tòa tháp cao của con, Đấng giải cứu con, là thuẫn che con, trong Chúa con nương náu mình và Ngài khiến các dân phải suy phục con.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va ôi, loài người là gì mà Chúa lưu ý đến, con loài người là chi mà Chúa lại quan tâm?
|
||
\v 4 Con người ta chẳng khác nào hơi thở; ngày tháng của họ chỉ như cái bóng thoáng qua.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Đức Giê-hô-va ôi, xin hãy hạ bầu trời xuống và ngự giáng; xin Chúa chạm đến các ngọn núi và khiến chúng bốc khói.
|
||
\v 6 Xin Chúa giáng chớp nháng và đánh tan tác các kẻ thù của con; xin Ngài bắn tên và khiến chúng phải lùi lại vì rối loạn.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Từ trên cao xin Chúa chìa tay xuống; xin giải cứu con ra khỏi vòng nguy hiểm từ tay của những người ngoại quốc này.
|
||
\v 8 Miệng chúng nói gian, tay phải chúng chỉ là giả dối.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Đức Chúa Trời ôi, con sẽ hát cho Chúa một bài ca mới; con sẽ dùng đàn cầm mười dây mà đàn hát ca ngợi Ngài.
|
||
\v 10 Chúa ban sự cứu rỗi cho các vua; Chúa đã giải cứu đầy tớ Chúa là Đa-vít khỏi thanh gươm hiểm ác.
|
||
\v 11 Xin cứu con và giải thoát con khỏi tay của những người ngoại quốc này. Miệng chúng nói gian; tay chúng chỉ là giả dối.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Nguyện con trai chúng con sẽ giống như cây phát triển đầy đặn lúc tuổi xuân, còn con gái thì như những trụ cột góc nhà được chạm trổ theo hình dạng của trụ cột trong cung đền.
|
||
\v 13 Nguyện kho vựa chúng con đầy tràn đủ thứ nông sản, nguyện đàn chiên chúng con sinh sản hàng ngàn, hàng vạn trong đồng ruộng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Rồi đàn bò chúng con sinh sôi thêm nhiều. Chúng con chẳng còn bị phá tường khoét vách; không còn cảnh lưu đày, cũng chẳng có tiếng kêu la ngoài đường phố.
|
||
\v 15 Phước thay cho dân nào được như vậy; hạnh phúc thay cho dân nào có Đức Giê-hô-va làm Đức Chúa Trời mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 145
|
||
\p
|
||
\v 1 Hỡi Vua, là Đức Chúa Trời của con, con sẽ ca tụng Chúa; con sẽ ngợi khen Chúa đời đời, mãi mãi.
|
||
\v 2 Hằng ngày, con sẽ chúc tán Chúa; con sẽ ca ngợi danh Ngài đời đời, mãi mãi.
|
||
\v 3 Đức Giê-hô-va thật vĩ đại, và đáng được ngợi khen; sự vĩ đại của Ngài không dò thấu được.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Thế hệ này sẽ ca tụng công việc Chúa cho thế hệ kế tiếp và sẽ rao ra các việc quyền năng của Chúa.
|
||
\v 5 Con sẽ suy gẫm về sự oai nghi của vinh quang Chúa cũng như về những việc diệu kỳ của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Người ta sẽ nói về quyền năng của những việc lớn và đáng sợ của Chúa; con sẽ công bố sự vĩ đại của Ngài.
|
||
\v 7 Người ta sẽ rao ra đức nhân từ dư dật của Chúa, họ sẽ hát về đức công chính của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Đức Giê-hô-va thật bao dung, nhân từ, chậm giận và rất thành tín.
|
||
\v 9 Đức Giê-hô-va nhân hậu với mọi người; Chúa từ bi đối với mọi tạo vật của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Đức Giê-hô-va ôi, mọi vật Ngài tạo ra sẽ cảm tạ Ngài; những người trung thành với Chúa sẽ chúc tán Ngài.
|
||
\v 11 Những kẻ trung tín với Chúa sẽ nói về vinh quang của nước Chúa, họ cũng sẽ nói về quyền năng Ngài.
|
||
\v 12 Họ sẽ nói cho người ta biết các công việc quyền năng cùng sự rực rỡ vinh hiển của nước Chúa.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Nước Chúa là nước đời đời, quyền thế Chúa trường tồn suốt mọi thế hệ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 14 Kẻ ngã té Đức Giê-hô-va đỡ nâng, người cong khom Chúa khiến đứng ngay dậy.
|
||
\v 15 Mắt của mọi loài trông đợi Chúa; đúng thời điểm Chúa ban vật thực cho chúng.
|
||
\v 16 Chúa sè tay ra làm thỏa nguyện mọi vật sống.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Đức Giê-hô-va là công chính trong mọi đường lối mình và bao dung trong mọi việc Ngài làm.
|
||
\v 18 Đức Giê-hô-va ở gần tất cả những ai kêu cầu Ngài, tức mọi người kêu cầu Ngài với lòng tin cậy.
|
||
\v 19 Ngài đáp ứng niềm khao khát của những kẻ tôn kính Ngài; Ngài nghe tiếng kêu xin của họ và cứu vớt họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 20 Đức Giê-hô-va canh giữ mọi người yêu mến Ngài, nhưng sẽ diệt hết kẻ gian ác.
|
||
\v 21 Miệng con sẽ nói ra lời ca ngợi Đức Giê-hô-va; nguyện toàn thể nhân loại ngợi khen danh thánh của Chúa đời đời, mãi mãi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 146
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va. Hỡi linh hồn này, hãy ca tụng Đức Giê-hô-va.
|
||
\v 2 Còn sống bao lâu thì tôi sẽ ca ngợi Đức Giê-hô-va bấy lâu.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 tin cậy vua chúa hoặc con người, là nơi không có sự cứu rỗi.
|
||
\v 4 Khi hơi sống tắt đi, người ta trở về với đất; trong ngày đó, các toan tính của họ cũng chấm dứt.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Phước cho kẻ có Đức Chúa Trời của Gia-cốp giúp đỡ, tức kẻ đặt hy vọng nơi Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.
|
||
\v 6 Đức Giê-hô-va tạo dựng trời và đất, biển cùng mọi vật dưới biển; Ngài giữ lòng chân thật đến đời đời.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Ngài thi hành sự công bình cho kẻ bị áp bức và ban lương thực cho người đói. Đức Giê-hô-va giải phóng người bị tù.
|
||
\v 8 Đức Giê-hô-va mở mắt người đui; Đức Giê-hô-va đỡ dậy những kẻ cong khom; Đức Giê-hô-va yêu mến người công chính.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 Đức Giê-hô-va che chở khách ngoại kiều trong xứ; Ngài nâng đỡ kẻ mồ côi và góa phụ, nhưng Ngài chống lại kẻ ác.
|
||
\v 10 Hỡi Si-ôn, Đức Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ cai trị đời đời, trải suốt mọi thế hệ. Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 147
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì hát ca ngợi Đức Chúa Trời chúng ta là việc tốt, thật vui thích, và hợp lẽ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Đức Giê-hô-va tái thiết Giê-ru-sa-lem, Ngài tập họp lại con dân Y-sơ-ra-ên đang lưu lạc.
|
||
\v 3 Ngài chữa lành những tấm lòng tan vỡ và băng bó vết thương của họ.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Ngài đếm số các ngôi sao, Ngài đặt tên cho hết thảy chúng nó.
|
||
\v 5 Vĩ đại thay Chúa của chúng ta, quyền năng Ngài thật đáng sợ, sự hiểu biết Ngài không dò được.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Đức Giê-hô-va nâng đỡ người bị áp bức, nhưng Ngài hạ kẻ ác xuống đất.
|
||
\v 7 Hãy hát cho Đức Giê-hô-va kèm theo lời cảm tạ, hãy dùng đàn hạt hát ca ngợi Đức Chúa Trời chúng ta.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Ngài dùng mây che phủ các tầng trời và sắm sửa mưa cho trái đất, khiến cỏ mọc trên núi đồi.
|
||
\v 9 Chúa ban thức ăn cho thú vật cũng như cho quạ con khi chúng kêu la.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 10 Chúa không thích sức mạnh của loài ngựa, Ngài chẳng vui về đôi chân khỏe của người ta.
|
||
\v 11 Đức Giê-hô-va vui thích về những kẻ biết tôn kính Ngài, đặt hy vọng nơi lòng thành tín Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 12 Hỡi Giê-ru-sa-lem, hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va; hỡi Si-ôn, hãy ngợi khen Đức Chúa Trời ngươi.
|
||
\v 13 Vì Ngài làm vững chắc các then cửa ngươi, Ngài ban phước cho con cái ở giữa ngươi.
|
||
\v 14 Ngài đem sự thạnh vượng đến bên trong xứ ngươi, Ngài cho ngươi no đủ bằng lúa mì hảo hạng.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 15 Ngài ban lệnh cho đất, lệnh Ngài được truyền đi tức khắc.
|
||
\v 16 Chúa làm ra tuyết trắng như lông chiên, Ngài rải sương giá khác nào tro bụi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 17 Chúa đổ mưa đá xuống như vụn bánh, ai có thể chịu nổi giá lạnh Ngài giáng xuống?
|
||
\v 18 Ngài ra lệnh làm chúng tan đi, Ngài khiến gió thổi và có nước chảy.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 19 Ngài công bố lời Ngài cho Gia-cốp, các luật lệ cùng các nghị định công chính Ngài cho Y-sơ-ra-ên.
|
||
\v 20 Ngài không làm vậy với dân tộc nào khác, nên các nghị định Ngài họ chẳng biết. Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 148
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va. Trên các tầng trời, hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va; trên các nơi cao, hãy ca ngợi Ngài.
|
||
\v 2 Hỡi toàn thể các thiên sứ Ngài, hãy ca ngợi Ngài; hỡi tất cả các đoàn thiên binh của Chúa, hãy ca ngợi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Hỡi mặt trời, mặt trăng, hãy ca ngợi Ngài; hỡi mọi vì sao sáng, hãy ca ngợi Ngài.
|
||
\v 4 Hỡi tầng trời cao nhất, cùng với nước bên trên bầu trời, hãy ca ngợi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 5 Nguyện tất cả đều ca ngợi danh Đức Giê-hô-va, vì Ngài ra lệnh thì chúng được tạo thành.
|
||
\v 6 Ngài cũng đã lập chúng vững bền đời đời, mãi mãi; Ngài ban hành một nghị định chẳng bao giờ thay đổi.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 7 Từ trái đất, tất cả hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va, nào là các sinh vật biển cùng mọi vực thẳm của đại dương;
|
||
\v 8 lửa cùng mưa đá, tuyết và mây, cùng gió bão thi hành lời Ngài phán;
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 9 các núi cùng mọi ngọn đồi, cây ăn trái cùng mọi cây bá hương;
|
||
\v 10 thú hoang cùng gia súc, côn trùng cùng chim chóc;
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 11 các vua trên đất cùng mọi dân tộc, các quan tướng cùng mọi kẻ cai trị trên đất;
|
||
\v 12 thanh niên lẫn thiếu nữ, người cao tuổi lẫn trẻ em.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 13 Nguyện tất cả đều ca ngợi danh Đức Giê-hô-va, vì chỉ danh Ngài được tôn cao và vinh quang Ngài trải khắp đất cũng như các tầng trời.
|
||
\v 14 Chúa đã nhấc cái sừng của dân Ngài lên để nhận được sự ca ngợi từ mọi kẻ tín trung của Ngài, tức người Y-sơ-ra-ên, là dân gần gũi với Ngài. Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 149
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va. Hãy hát cho Đức Giê-hô-va một bài ca mới; hãy hát ca ngợi Ngài giữa hội người trung tín.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 2 Nguyện Y-sơ-ra-ên hoan hỷ nơi Đấng đã khiến mình thành một dân; nguyện dân chúng Si-ôn vui mừng nơi vua mình.
|
||
\v 3 Nguyện họ nhảy múa ca ngợi danh Ngài; nguyện họ dùng trống lắc cùng đàn hạt mà hát ca ngợi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 4 Vì Đức Giê-hô-va vui thích dân Ngài; Ngài lấy sự cứu rỗi tôn vinh kẻ khiêm cung.
|
||
\v 5 Nguyện những người tin kính Chúa hoan hỉ về chiến thắng; nguyện họ hoan ca trên giường mình.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Nguyện lời ca ngợi Chúa ở trên môi miệng họ, và thanh gươm hai lưỡi ở trên tay họ
|
||
\v 7 thi hành sự báo thù trên các nước, sự hình phạt trên các dân.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 8 Họ sẽ dùng xích mà trói các vua chúng nó, dùng cùm mà xiềng giới quyền quý của chúng nó.
|
||
\v 9 Họ sẽ thi hành án phạt đã chép. Đó là niềm vinh dự cho mọi kẻ trung tín. Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va.
|
||
|
||
\s5
|
||
\c 150
|
||
\p
|
||
\v 1 Hãy ca ngợi Đức Giê-hô-va. Hãy ca ngợi Đức Chúa Trời trong nơi thánh Ngài; hãy ca ngợi Chúa trên các tầng trời hùng vĩ.
|
||
\v 2 Hãy ca ngợi Chúa vì các việc quyền năng Ngài; hãy ca ngợi Chúa về sự vĩ đại trổi vượt của Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 3 Hãy dùng tiếng kèn mà ca ngợi Chúa; hãy dùng đàn luýt cùng đàn hạt mà ca ngợi Ngài.
|
||
\v 4 Hãy dùng trống lắc và nhảy múa mà ca ngợi Chúa; hãy dùng nhạc khí bằng dây cùng nhạc khí hơi mà ca ngợi Ngài.
|
||
\v 5 Hãy dùng chập chỏa dội tiếng mà ca ngợi Ngài; hãy dùng chập chỏa vang rền mà ca ngợi Ngài.
|
||
|
||
\s5
|
||
\v 6 Nguyện mọi vật có hơi thở ca ngợi Đức Giê-hô-va. Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va.
|